PHONG THỦY LUẬN BÀI 35 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on Thứ Bảy, 25 tháng 1, 2014

PHONG THỦY LUẬN.

PHẦN 6: BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.


Lời bạt : Những kiến thức về âm phần , dienbatn đã viết trong loạt bài " NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CẢI TÁNG MỘ PHẦN " từ bài 1( https://dienbatnblog.blogspot.com/2011/11/nhung-ieu-can-biet-khi-cai-tang-mo-phan.html ) đến bài 11 ( https://dienbatnblog.blogspot.com/2013/05/nhung-ieu-can-biet-khi-cai-tang-mo-phan_21.html ) và loạt bài " ỨNG DỤNG BÁT QUÁI ĐỒ TRONG VIỆC ĐẶT MỘ PHẦN " từ bài 1 ( https://dienbatnblog.blogspot.com/2010/03/ung-dung-bat-quai-tran-o-trong-viec-at.html ) đến bài 4 ( https://dienbatnblog.blogspot.com/2010/03/ung-dung-bat-quai-tran-o-trong-viec-at_2259.html ). Phần này xin bổ xung thêm một số kiến thức chung mà dienbatn sưu tầm được. Thân ái.

CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
I. TỔNG QUAN VỀ PHONG THỦY ÂM PHẦN.
II/ LONG PHÁP.
III. HUYỆT PHÁP.
IV. SA PHÁP.

V. THỦY PHÁP.
Trong khoa Địa lý, Thủy pháp là quan trọng nhất ( thường là bí truyền ). Nay dienbatn xin bổ xung một số kiến thức sưu tầm được về vấn đề này.
Trong phần Thủy pháp có 5 điều cần lưu ý : 
1. Tất cả có 4 cục Thủy pháp : 
Kim - Mộc - Thủy - Hỏa dùng để khởi Thủy pháp Trường sinh ( Không có Thổ cục ). 
2. Mỗi Long có 6 Huyệt:
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng : Khởi vòng Tràng sinh ở Dưỡng.
Chính Mộ hướng : Khởi vòng Trường sinh ở Mộ.
Vòng Trường sinh cần : Dưỡng, Trường sinh, Vượng, Mộ. Các Huyệt 1,2,5,6 vòng Tràng sinh chảy ra ở Mộ khố. 
3. Nước từ đâu chảy đến Minh đường gọi là Thủy lai.
Nước từ  Minh đường chảy ra gọi là Thủy khứ.
Nước từ  Minh đường chảy Mộ ra gọi là Thủy khẩu.
4. Nước có thể chảy xuôi, chảy ngược theo chiều kim đồng hồ :
* Nếu chảy xuôi gọi là Thuận.
Nếu chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy Nghịch.
5. Các chính sinh của các cục Long đều giống nhau , duy chỉ có Hướng và Thủy khẩu là khác nhau. Các Chính vượng, Chính dưỡng, Chính Mộ , Tự sinh, Tự vượng cũng như vậy.

1. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH.
Ta biết rằng : Long có 5 cục : Kim - Mộc- Thủy - Hỏa - Thổ. Thủy có 4 cục ( Không có Thổ cục ):
* Hỏa cục Thủy.
* Thủy cục Thủy.
* Kim cục Thủy.
* Mộc cục Thủy.

1/ HỎA CỤC THỦY LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Bắc ( tức là phóng về các Sơn : Tân, Tuất, Càn, Hợi. Nhâm , Tí ) thì đối cung là phương Nam - Tức là HỎA CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Tân, Tuất trên La kinh là Dưỡng Thủy Hỏa cục - Lấy Bính quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Tuất trên La kinh , là ÂM HỎA CỤC LONG , thì lấy Ất quản cục : " Ất - Bính giao nhi xu Tuất " .

2/ THỦY CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Nam ( tức là phóng về 6 Sơn : Ất, Thìn, Tốn, Tị, Bính ), thì đối cung là phương Bắc - tức THỦY CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là dương Thủy cục - Lấy Nhâm quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là Âm Thủy cục - Lấy chữ Tân quản cục.
" Tân , Nhâm, Hợi nhi tự Thìn ".

3/ KIM CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Đông ( Có 6 Sơn : Quý, Sửu, Cấn , Dần, Giáp, Mão ) , thì đối cung là phương Tây - Tức là KIM CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ  Quý - Sửu thì là Dương Kim cục - Lấy Canh quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ  Quý - Sửu thì là Âm Kim cục - Lấy Đinh quản cục.
" Đẩu , Ngưu nạp Đinh , Canh chi khí ".

4/ MỘC LONG CỤC.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Tây ( có 6 Sơn : Đinh, Mùi, Khôn, Thân , Canh, Dậu ) , thì đối cung là Đông - Tức là MỘC CỤC LONG 
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Dương Mộc cục - Lấy Giáp quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ  Đinh - Mùi - là Âm Mộc cục - Lấy Quý quản cục.
" Kim dương thu Quý, Giáp chi linh ".

2. VÒNG TRÀNG SINH .
Vòng Tràng sinh bao gồm : Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng .

Địa Huyệt ứng Thiên văn :
" Liêm trinh ám Bệnh , Tử.
Thai, Tuyệt nãi Lộc tồn.
Phá quân chân Mộ vị.
Phùng Suy thị Cự môn.
Học đường Lâm quan tượng.
Vượng phương thị Vũ khúc,
Quan đới thuộc Văn xương.
Mộc dục Văn khúc vị.
Dưỡng , Sinh thị Tham lang.

* 6 tướng đáo cục lai Thủy : Trường sinh, Quan đới, Lâm quan,Đế vượng, Suy, Dưỡng ( lấy nước đến ).
* 6 tướng đáo cục khứ Thủy : Mộc dục, Bệnh, Tử , Mộ, Tuyệt , Thai ( lấy nước chảy đi ).

* Mỗi Thủy cục long có 6 hướng ( 6 phép đặc biệt ).
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng .
Chính Mộ hướng .

1/ CHÍNH SINH HƯỚNG.


PHONG THỦY LUẬN BÀI 19 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on

PHONG THỦY LUẬN .

Phần 3 : KHẢO QUA CẢM XẠ PHONG THỦY.


A/ Rung động thư giãn ( tiếp ).
Một số định nghĩa :

1/ THƯ GIÃN LÀ GÌ ? 
Thông thường ta nghe người ta nói : Tôi đã thư giãn, được thư giãn, nhưng ...thư giãn không chỉ là cảm giác bình an và bớt căng thẳng. Những khi bạn thức dậy vào buổi sáng , trước khi hoàn toàn có ý thức, bạn sẽ trải qua một vùng mờ mờ, êm ái mà thời gian xem ra không ảnh hưởng gì cả. Đôi khi các ý tưởng đến một cách tự nhiên mà không cần sự nỗ lực . Điều tương tự cũng xảy ra vào buổi chiều và ít ra là hai lần mội ngày bạn đi qua một vùng thức và ngủ được gọi là thư giãn. 
Học thư giãn là học cách thả lỏng toàn thân,  giữa trạng thái thức và trạng thái ngủ và giữ trạng thái đó trong một thời gian tùy thích . Chúng ta đi tìm trạng thái giữa thức và ngủ theo ý thích bất cứ lúc nào, trong bất cứ trường hợp nào , trong bất cứ tư thế nào : nằm, ngồi thậm chí cả khi đứng .

2/ Ý THỨC VỀ RUNG ĐỘNG THƯ GIÃN.
Người ta thâm nhập vào rung động vô thức  sau khi vượt qua rung động ý thức. Trình độ rung động vô thức chỉ giới hạn lờ mờ giữa ngủ và thức. Các giới hạn ấy bao gồm một giai đoạn đặc biệt  mà khoa rung động thư giãn dùng trong một ý nghĩa tích cực , dựa vào căn bản các kỹ thuật của nó để củng cố các cấu trúc của ý thức .
Người không được tập luyện hàng ngày phải vượt qua hàng rào chia cách sự thức và ngủ tạo thành một khu vực nguy hiểm để các ảnh hưởng xấu xâm nhập.
Với rung động thư giãn , người ta khảo cứu các trình độ khác nhau của ý thức trong lúc thức , lúc ngủ và lúc hôn mê  và chấp nhận một giai đoạn trung gian : trình độ rung động vô thức hay còn gọi là rung động giới hạn,
Trong rung động vô thức , giấc ngủ không phải là một tình huống mà là một biểu hiện của ý thức để thực nghiệm hoạt động về tần số rung động của nó . Các tần số rung động của ý thức mang tính phổ quát , thích hợp cho tất cả loài người.

3/ CHÚNG TA NGHĨ THẾ NÀO VỀ RUNG ĐỘNG THƯ GIÃN.
Rung động thư giãn không phải là một môn thể thao, càng không phải là một phương thuốc kỳ diệu , một hành động an nhàn hay một nới lánh nạn . Rung động thư giãn là một sự biến đổi đến tận gốc rễ, nghĩa là một việc làm nghiêm túc. 
Vì rung động thư giãn xuất phát từ tham thiền , nhập định : trước tiên nó là sự chuẩn bị trong những giai đoạn đầu , sau đó rung động thực sự với ba bước lần lượt là rung động thư giãn ý thức, rung động thư giãn vô thức và cuối cùng là rung động thư giãn siêu thức. 

CÁC BÀI TẬP VỀ KHAI MỞ LUẬN XA VÀ VÔ THỨC.
( Lưu ý khi tập phải có thày hướng dẫn ).




khai mo luan xa bt1-DIEU KHI QUA 7 LUAN XA-thien tinh

https://www.mediafire.com/listen/o70epqyj7j8za8b/vothuc1.mp3

https://www.mediafire.com/listen/p8ysqkg2yuijypx/vothuc1.2.mp3

https://www.mediafire.com/listen/32ijcv7fu7jdqpi/vothuc2.1.mp3

https://www.mediafire.com/listen/l6cm3g5ad1ujvb5/vothuc2.2.mp3






Đây là những bài tập rất cơ bản. Các bạn nên tìm thày hướng dẫn chu đáo sẽ đạt được nhiều thành công  trong môn Cảm xạ. Thân ái. dienbatn.
Xin theo dõi tiếp bài 20.


Blog Trần Tứ Liêm theo Điện Bà Tây Ninh


TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh

1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38

PHONG THỦY LUẬN BÀI 16 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on

PHONG THỦY LUẬN .

Phần 2 : KHẢO QUA HUYỀN KHÔNG.MỘT SỐ QUY TẮC CỦA CỔ DỊCH HUYỀN KHÔNG.


8/ MỘT SỐ TÀI LIỆU CỦA CỤ TRITRI VỀ HUYỀN KHÔNG ĐÁNG CHÚ Ý.

( dienbatn giới thiệu và xin cảm ơn cụ TriTri ).

G/  Ngọc Liễn Kinh 24 hướng cửa cát hung.


H/ Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh khởi Pháp.



Ngọc Liễn Đoài Trạch Khai Môn phóng thủy



Ngọc Liễn Khôn Trạch Khai Môn Phóng Thủy




Ngọc Liễn Ly Trạch Khai môn Phóng Thủy



Ngọc Liễn Tốn trạch Khai Môn Phóng Thủy




Ngọc Liễn Chấn Trạch Khai Môn phóng thủy.



Ngọc Liễn Cấn Trạch khai môn phóng thủy.




Ngọc Liễn Khảm Trạch khai Môn Phóng Thủy.






Ngọc Liễn Càn Trạch Khai Môn Phóng Thủy.




Xin xem tiếp bài 17 - dienbatn .


Blog Trần Tứ Liêm theo Điện Bà Tây Ninh 


TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh


1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38

PHONG THỦY LUẬN BÀI 27 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on

PHONG THỦY LUẬN .

PHẦN 5 : THIÊN VĂN VÀ CHIÊM TINH ỨNG DỤNG TRONG PHONG THỦY.

II / MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG TRONG THIÊN VĂN VÀ CHIÊM TINH .
( Tài liệu này dienbatn sưu tầm và tổng hợp nên không ghi nguồn .)
II. NHỊ THẬP BÁT TÚ. ( Tiếp theo ).

PHONG THỦY LUẬN BÀI 25 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on

PHONG THỦY LUẬN .

PHẦN 5 : THIÊN VĂN VÀ CHIÊM TINH ỨNG DỤNG TRONG PHONG THỦY.



PHONG THỦY LUẬN BÀI 33 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on

PHONG THỦY LUẬN.
PHẦN 6: 
BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
4. ĐIỂM HUYỆT PHÁP.
1/ TAM PHÁP : 
* Tiếp mạch.
* Thừa Khí.
* Khí mạch kiêm thu.
A/ TIẾP MẠCH :
Là điểm Huyệt gần ngay chỗ mạch dẫn đến Huyệt trường , tức là chồ Long đang đi cao tự dưng xà xuống thấp , ta điểm Huyệt ngay chỗ cao.



B/ THỪA KHÍ .
Thừa Khí là điểm Huyệt tại chỗ thấp , dưới chỗ Long sơn dững lại , phía dưới nó còn thè ra như lưỡi con trai. Điểm Huyệt như vậy gọi là điểm Thừa khí ( điểm chỗ thè ra ).



C/ KHÍ MẠCH KIÊM THU.
Khí mạch kiêm thu là điểm Huyệt chính giữa bậc thấp và bậc cao , tức là được gần cả mạch lẫn khí, gọi là Khí mạch kiêm thu. Chính giữa gò là mạch, hai bên là Khí.



2/ TỨ THỂ.
a/ Thể Oa : Oa là chỗ đất lõm xuống như trôn bát , như đáy nồi, hoặc như lòng bàn tay để ngửa. 


b/ Thể Kiềm  : Kết Kiềm là chỗ đất đang bằng phẳng , có một chỗ mở tách khe, phân ra làm 2 gọng kiềm . ( 3 phía cao, một phía thấp ). Mạch ở vùng sơn cước thường kết dạng Oa và dạng Kiềm.



c/ Thể Nhũ : Nhũ là loại Huyệt khi mà Sơn tự nhiên rủ xuống hoặc cao lên một chút mà kéo dài ra như cái vú quả mướp .





d/ Thể đột : Đột là đất tự nhiên cao lên như cái gò hay cái nấm hình tròn , vuông. Ở vùng bình dương kết Huyệt thường là Nhũ và Đột.



3/ THẬP NHỊ TRƯỢNG PHÁP. ( DƯƠNG CÔNG ).
1. THUẬN TRƯỢNG.
" Điềm thiên thiều thiểu thế nhuyễn bình,
Uy di khuất khúc hướng trung hành.
Khí tòng não nhập quan tu chính,
Thuận trượng tiến cơ diệu tại nghinh ".





Thuận trượng thì sơn thế trông bình tĩnh, mềm dẻo, lớp lớp kéo dài, đắt díu lượn theo chiều vào trong . Thế này Khí phải theo vào đằng đầu , vì vậy để thu được Khí , thày địa lý phải cho đào Huyệt chính giữa mạch Khí , đặt áo quan ở chỗ chính giữa và khi táng thì chỉ được dùng 2 phép trong Ngũ táng là : Thâm táng và Thiển táng ( nông , sâu ). Huyệt này cực quý nếu tìm được đúng Huyệt và táng đúng phép tắc sẽ phát sinh ra Vương hầu hay Trạng nguyên. 
Lưu ý : Khi hạ táng phân kim phải đặt lệch quan tài 3 phân ( Nghi ai tả hữu 3 phân ) . Để quán tả nhĩ hay hữu nhĩ - quan tài để tai trái hay phải , tránh để Khí đi thẳng vào huyệt Bách hội ( sẽ làm quan to nhưng bì chém đầu ).

2. NGHỊCH TRƯỢNG.

" Long mạch tà lai bất hướng trung , 
Lưu quy tả hữu trắc biên phùng ,
Nghịch mạch tà lai nhi thụ khí,
Giá Long giá Hổ thủ thành công ".





Nghịch trượng mạch đi theo không triều vào giữa mà tạt về bên tả hay bên hữu , gặp nhau ở cạnh rìa , đó là nghịch mạch tà chuyển. Ta phải thu khí ở bên tai , vì vậy khi táng phải ghé vào bên Long hay bên Hổ mới thành công.
Lưu ý : Huyệt phải đặt cách mạch Khí vài thước. Nghịch trượng phải dùng phép Ỷ táng hay Giá táng . Huyệt này phát phúc lâu dài , vừa phú vừa quý. Phú có thể phú gia địch Quốc, quý thì làm quan rất to.

3. THÚC TRƯỢNG.
" Thế đoản lai từ thượng tụ cam,
Khí ngưng Bách hội sản anh hào.
Phóng quan thấu khẩu đường trung tiết,
Súc nhập thiên tinh bất dụng nhiêu".
Thúc trượng sơn thế ngắn, mạch thong thả , từ từ chạy lại. Khí ngưng tụ ở trên cao , kết Huyệt ở phần Bách hội. Do Huyệt ở khá cao nên đối với miền sơn cước thì rất sợ gió thổi . Vì vậy khi gặp Huyệt này , phải quan sát thế núi xung quanh , nếu thấy 4 phía có núi cao bao bọc, Mih đường xa thoáng thì là chân Huyệt.
Thúc trượng khi táng dùng phép Thiên táng ( táng nông ) . Khi hạ táng đặt quan tài nhất định phải tập trung khẩn trương . Đặt quan tài chính giữa Huyệt Bách hội . Nếu thời gian kéo dài sẽ thoát Khí , hóa cát thành hung. Phép này đặc biệt quan tâm đến thời điểm khai Huyệt , không được xê dịch 1 khắc ( 15 phút ).
Nếu đáp ứng được những yêu cầu đó , Huyệt Thúc trượng sẽ sản sinh ra những anh hùng hào kiệt lẫy lừng , phất cờ khởi nghĩa làm nên nghiệp lớn.
Lưu ý:
1 giờ = 2 tiếng ( 12o phút ) = 8 khắc.
Khi làm ta bỏ 2 khắc đầu và 2 khắc cuối, chỉ làm trong vòng 4 khắc giữa = 60 phút.

4. XUYẾT TRƯỢNG. ( Như kiểu đột mũi khâu ).



" Kính thế xung lai bất khả hồi,
Tu tòng mạch tận tuế suy quy,
Bán mạch bán bình liêm nhất huyệt,
Xuyết trượng năng giao phát tự lôi ".
Xuyết trượng chỉ Huyệt hơi co lại , Long mạch hùng vĩ , khí lực hào hùng . Khí đến tận cùng thì vội dừng lại , nhưng vẫn cao lớn nguy nga. Xuyết trượng thì Khí đến thẳng mà xuống gấp . Ở vùng đồng bằng có gò nổi lên mà trông thấy phía đuôi thắt lại thẳng tuột với gò cao. 
Trong trường hợp này nếu khi hạ táng áo quan phải biết thoát xác Khí để tăng Sinh khí lên. Đặt Huyệt cách mạch Khí 2-3 m , táng không cao không thấp . Khi táng phải dùng phép Ỷ táng . Nếu táng đúng phép tắc thì phát cực nhanh, gia nghiệp vượng trong thời gian rất ngắn.


  
Xin theo dõi tiếp bài 34 - dienbatn .

Blog TTL theo Điện Bà Tây Ninh

TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh

1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38

PHONG THỦY LUẬN BÀI 30 Điện Bà Tây Ninh

By Trần Tứ Liêm on

PHONG THỦY LUẬN.

PHẦN 6: BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.


Lời bạt : Những kiến thức về âm phần , dienbatn đã viết trong loạt bài " NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CẢI TÁNG MỘ PHẦN " từ bài 1 đến bài 11  và loạt bài " ỨNG DỤNG BÁT QUÁI ĐỒ TRONG VIỆC ĐẶT MỘ PHẦN " từ bài 1 đến bài 4 . Phần này xin bổ xung thêm một số kiến thức chung mà dienbatn sưu tầm được. Thân ái.

CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
I. TỔNG QUAN VỀ PHONG THỦY ÂM PHẦN.
II/ LONG PHÁP.
III. HUYỆT PHÁP.
IV. SA PHÁP.
V. THỦY PHÁP.
VI. TÁNG PHÁP.
II/ LONG PHÁP.
1/ LONG MẠCH VIỆT NAM.
2/ CÁC LOẠI LONG- HÌNH THẾ CỦA NÚI.
3/ CỬU TINH.
Cửu tinh bao gồm các sao : Tham Lang, Cự Môn , Lộc Tồn ,  Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân, Tả Phù, Hữu Bật.
Trong đó các sao  Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc,Tả Phù, Hữu Bật là sao cát.
Các sao : Lộc Tồn ,  Văn Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân là sao hung.

1. Sao Tham Lang : 
Thuộc Mộc tinh. Ở miền sơn cước thì thân như cây măng mới mọc, sơn đầu tròn, nhỏ . Thân thẳng thì đại cát. Nếu lệch lạc, cong hay đột chỏm ( chân lồi lên ) mà nghiêng vẹo là hung. Tham Lang phai đảm bảo 5 yếu tố :
- Tiêm ( Nhọn, thẳng ).
-Viên ( ngay ngắn , tròn đầy ).
- Bình ( Bằng phẳng ).
- Trực ( Thẳng thắn ).
- Tiểu ( nhỏ nhắn, xinh xắn phần sơn đầu ).
Tham Lang thì phát phúc , nếu kết huyệt mà táng vào đó thì con cháu đời đời được hưởng phúc lộc.
2 . Sao Cự Môn.
Cự Môn thuộc Thổ tinh , sơn đầu bằng phẳng , thân hơi vuông , đẹp đẽ là cát tinh. Nếu không vuông vắn , bằng phẳng  mà tan lở, tiết hãm là hung. Cự Môn thường kết huyệt ở bình độ thấp , nơi có tụ thủy.
Trường hợp đặc biệt có thể kết huyệt tại nơi cao trên đỉnh Cự Môn. Nếu ngọn Cự Môn có dải như người nằm thì gọi là " Hình nhân kết huyệt ".



Mình thích viết Blog, tìm hiểu Tử Vi, Phong Thủy, Kiến Trúc, nghiên cứu Lịch vạn niên, đọc sách tùm lum, hay chia sẽ kiến thức.

QUẢNG CÁO

đặc sản

BẢN ĐỒ BLOG

Xem tử vi 2024

xem tử vi năm 2024

Xem nhiều nhất

Bài viết mới nhất

Bài viết theo thời gian

SƠ ĐỒ BLOG

Bài Nỗi Bật

Tin mới nhất - VnExpress RSS

Blog Bi Bon

Bách Cát Shop

Kho Hàng Giá Sỉ

Dịch Vụ Sửa Nhà

Thảo Mộc Thái Phong

Đặc Sản Shop

Shop Bi Bon

Tổng số lượt xem trang