PHONG THỦY LUẬN BÀI 11 Điện Bà Tây Ninh
Đăng bởi Trần Tứ Liêm - Chủ Nhật, 26 tháng 1, 2014
PHONG THỦY LUẬN .
Phần 2 : KHẢO QUA HUYỀN KHÔNG.MỘT SỐ QUY TẮC CỦA CỔ DỊCH HUYỀN KHÔNG.
( Những tài liệu ở đây do dienbatn sưu tầm và tổng hợp- Vì quá nhiều nguồn nên dienbatn không ghi nguồn - Xin cảm ơn các tác giả - dienbatn )
3/ Bàn về quẻ Tam ban.
Quẻ nối liền nhau được hình thành trên cơ sở hai cung Sơn và hướng hợp thành 10 gọi là quẻ Tam ban.Hai cung cùng nhau sinh thành như Nhất và Lục , Nhị và Thất , Tam và Bát, Tứ và Cửu, Ngũ và Thập là các số Thiên tiên bát quái sinh thành. Hai cung cùng nhau hợp thành 10 như Khảm nhất - Ly cửu; Khôn nhị - Cấn bát;Chất Tam - Đoài thất ; Tốn tứ - Càn lục; là các cung đối nhau của Hậu thiên bát quái. Các cung hợp nhau thành 10 tức là 2 khí thông nhau. Trên cơ sở này sinh ra 2 quẻ là loại quẻ " Tam ban liền số " và một loại quẻ " Tam ban phụ mẫu ".
* Quẻ Tam ban liền số có 9 loại : 1-2-3; 2-3-4; 3-4-5; 4-5-6; 5-6-7; 6-7-8; 7-8-9; 8-9-1; 9-1-2.
Các loại quẻ Tam ban này thích hợp dùng với hai loại Linh thần và Chính thần.
Thí dụ: Vận 1, sơn Tý hướng Ngọ. Vì là vận 1 nên Chính thần ở tại cung Khảm 1 còn Linh thần ở tại cung đối chiếu qua Trung-cung là cung Ly 9. Nơi cung tọa là cung Khảm (Tý nằm trong cung Khảm) có phi tinh của Tọa và Hướng là 2 (Nhị-hắc) và 9 (Cửu-tử) trong khi ở cung hướng là cung Ly (Ngọ nằm trong cung Ly) có phi tinh là 1 (Nhất-bạch) và 1 (Nhất-bạch). Bốn phi tinh ở 2 cung tọa và hướng hợp thành quẻ Tam ban quái là Cửu Nhất Nhị (9, 1, 2). Quẻ Tam ban này có thể thông khí 3 vận Cửu, Nhất và Nhị. Một vận vượng thì 2 vận kia đều vượng.
* Quẻ Tam ban phụ mẫu như : 1-4-7 ; 2-5-8 ; 3-6-9 ; Các loại quẻ Tam ban này lấy sự sinh thành của Sơn và Hướng làm cơ sở , bao hàm hợp thành 10 trong đó. Phụ mẩu Tam ban quái là các bộ 3 số cách khoảng nhau là 3: Nhất Tứ Thất, Nhị Ngũ Bát hay Tam Lục Cửu. Khi các cung Ly với Càn Chấn, Khảm với Tốn Ðoài đều có Phụ mẫu Tam ban quái tới thì gọi là đồng liệt. Như Hướng ở cung Ly có Nhất-bạch, ở cung Càn có Tứ-lục và ở cung Chấn có Thất-xích chứ không phải ở mổi cung Ly, Càn, Chấn đều phải có Vận, Tọa và Hướng tạo thành Phụ mẫu Tam ban quái làm thông khí trong cả Tam Nguyên Cửu Vận. Loại quẻ này lấy hợp số sinh thành của tọa và hướng của các cung Ly và Khảm làm cơ sở. Như Nhất Tứ Thất là khí của vận 1, 4 và 7 thông nhau nên đương vận có thể rút mượn khí của 2 vận kia để dùng trước...
Sau đây là giảng giải rỏ hơn về Phụ mẫu Tam ban quái:
Cung Càn là Thiên-môn, cung Tốn là Ðịa-hộ là 2 cung quan trọng trong phép đả kiếp. Trong trường hợp vượng tinh đáo hướng:
a) Phi tinh ở cung Càn và cung Ly tương hợp với cung Chấn thành Phụ mẫu Tam ban quái gọi là chân đả kiếp. Tức là chân hợp thì tự phát vì lệnh tinh ở đầu hướng.
b) Phi tinh ở cung Tốn và cung Khảm tương hợp với cung Ðoài thành Phụ mẫu Tam ban quái gọi là giả đả kiếp. Tức là giả hợp.
Số ở Trung-cung là số sinh (còn gọi là số lập cực), trong khi số thành là:
a) số ở cung Khảm trong các vận 1, 2, 3, 4 và
b) số ở cung Ly trong các vận 6, 7, 8, 9.
Hợp số sinh thành là số sinh hợp với số thành tạo thành một trong các cặp sau đây:
a) Nhất Lục (cùng họ),
b) Nhị Thất (đồng đạo),
c) Tam Bát (bạn bè),
d) Tứ Cửu (bằng hửu),
Ðây còn gọi là các cặp số đồng một khí vì là “cùng họ” hoặc “đồng đạo” hoặc “bạn bè” hoặc “bằng hửu” nên hợp nhau. Các cặp số này là các cặp số sao của các chòm sao của 4 hướng của Hà-đồ.
Sau đây là những phân tích từ thấp đến cao về phép này:
1. Bất cứ ở vận nào, số của Vận ở Trung-cung đều hợp với cung Ly hay cung Khảm thành cặp số có cùng một khí vì Vận-bàn được bày bố theo chiều thuận của Lường-Thiên-Xích. Cho nên số sinh thành của tiên thiên bát quái là số của Trung cung hợp với cung Khảm hoặc với cung Ly.
2. Nếu số ở Hướng (hay Tọa) của Trung-cung có thể hợp với số ở Hướng (hay Tọa) của cung Ly và Tọa (hay Hướng) ở Trung-cung có thể hợp với Tọa (hay Hướng) của cung Khảm cùng một lúc thì 3 cung hợp thành số của Tiên-thiên Bát-quái. Như vậy tọa và hướng cùng thông khí với Trung-cung. Trường hợp tổng số của Hướng (hay Tọa) ở cung hướng, cung tọa hay Trung-cung là 10 (hợp thập) cũng được coi là thông khí giửa các cung này.
3. Khí của quẻ trước, giửa và sau liên thông nhau sẻ xuất hiện sự liên thông khí của Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên nên các nguyên đều dùng được. Như những cuộc mà ở cung hướng có các sao ở Tọa và Hướng là Nhất + Nhất có thể dùng để thông khí của vận 4 và 7, tức là hợp thành quẻ Tam ban Nhất Tứ Thất. Nhị + Nhị có thể dùng để thông khí của các vận 5 và 8 tức là hợp thành quẻ Tam ban Nhị Ngủ Bát...
4. Muốn biết ba loại quẻ Phụ Mẫu Tam ban là Nhất Tứ Thất, Nhị Ngũ Bát, Tam Lục Cửu xuất hiện ở các cung vị nào thì phải xem cung có song tinh đáo hướng. Nếu song tinh đáo hướng xuất hiện ở cung Ly 9 tức là Cửu, là vận 9 Hạ-nguyên nên nguyên và vận mà nó đối ứng là vận 3 Thượng-nguyên (cung Chấn) và vận 6 Trung-nguyên (cung Càn). Tức là Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Chấn Càn Ly. Như vậy:
a. Khảm 1 hay Tốn 4 hay Ðoài 7 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Khảm Tốn Ðoài. Còn gọi là Khảm cung đả kiếp.
b. Khôn 2 hay Trung-cung 5 hay Cấn 8 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Khôn Trung-cung Cấn. Còn gọi là Khôn Cấn đả kiếp hay Tam-ban xảo quái.
c. Chấn 3 hay Càn 6 hay Ly 9 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Chấn Càn Ly. Còn gọi là Ly cung đả kiếp.
Ngoài ra còn có trường hợp toàn cuộc hợp thành quẻ Phụ Mẫu Tam ban tức là Vận, Tọa và Hướng của mổi cung hợp nhau lại thành Phụ Mẫu Tam ban quái. Trường hợp này không cần điều kiện song tinh đáo hướng. Thí dụ: Vận 2, sơn Cấn hướng Khôn.
5. Trong cách tuyễn chọn hướng thì sau đây là các cách tuyễn chọn có công dụng tốt từ cao xuống thấp:
a) Phụ Mẫu Tam-ban xảo quái: có thể thông khí cả 3 nguyên nên có được tốt lành lâu đời, phồn vinh, hưng thịnh mà không bị giới hạn Thướng Sơn Há Thủy. Nếu có thể đảo ngược cách kỵ long thì càng tuyệt diệu.
b) Toàn cuộc hợp thập.
c) Phụ Mẫu Ly cung đả kiếp.
d) Vượng sơn vượng hướng (Ðáo sơn đáo hướng) có 2 cung Thành-môn.
e) Vượng sơn vượng hướng.
f) Phụ Mẫu Khảm cung đả kiếp.
g) 2 cung Thành-môn.
I/ Từ vận 1 đến vận 9 , bất cứ sao nào nhập vào trung cung đều hình thành với Khảm hoặc Ly một số sinh thành Tiên thiên bát quái . Nhất nhập trung cung hợp với Khảm thành Nhất - Lục, Nhị nhập trung cung hợp với Khảm thành Nhị - Thất , Tam nhập trung cung hợp với Khảm thành Tam - Bát, Tứ nhập trung cung hợp với Khảm thành Tứ - Cửu , Lục nhập trung cung hợp với Ly thành Lục - Nhất Thất nhập trung cung hợp với Ly thành Thất - Nhị , Bát nhập trung cung hợp với Ly thành Bát - Tam , Cửu nhập trung cung hợp với Ly thành Cửu - Tứ. Do vậy số sinh thành của Thiên tiên bát quái phải là cung chính giữa với cung Khảm hoặc cung chính giữa với cung Ly cùng hợp với nhau.
II/ Nếu cung chính giữa hợp với cung Khảm lại hợp với cung Ly , 3 cung hợp lại thành số Tiên thiên bát quái thì Sơn và Hướng nhất quán với khí quẻ của trung cung , cùng thông Khí trước sau. .
III/ Sự liên thông Khí của quẻ trước, quẻ giữa và quẻ sau sẽ xuất hiện việc liên thông Khí của Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên , do đó các Nguyên đều dùng được.
IV/ Ba loại quẻ Tam ban 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9 gọi là quẻ Tam ban xảo số. Ba sao nói trên ( 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9 ) đóng cùng một cung giống như một chuỗi ngọc đính liền nhau nên người ta gọi là " Tam châu liên thành cách " , tạo thành cách tốt đẹp , rực rợ.
Trong trạch bàn mà cung nào tam thông như vậy gọi là quẻ Tam ban xảo số.
Trong trạch bàn mà cung nào tam thông như vậy gọi là quẻ Tam ban xảo số.
Tam ban xảo số ở cung nào thì cung đó đại cát. Tam ban xảo số toàn bàn thì toàn bàn đại cát.
Trong 1944 cục của Huyền không phi tinh chỉ có 16 cục có Tam ban xảo số toàn bàn . Tam ban xảo số toàn bàn đẹp hơn rất nhiều cục Cung Ly đả kiếp và cục cung Khảm đả kiếp .
Theo sắp xếp của Huyền không học như sau :
1/ Tam ban xảo số . ( Đẹp gấp 3 mục 2 )
2/ Đáo Sơn đáo Hướng. ( Đẹp gấp 2 mục 3 ).
3/ Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp .
Ví dụ : Nhà tọa Sửu - Hướng Mùi vận 6.
Nhà này được Tam ban xảo số toàn bàn.
5-8-2; 1-4-7; 3-6-9; 4-7-1; 6-9-3; 8-2-5; 9-3-6 ; 2-5-8; 7-1-4.
Nhà này đa cát tiểu hung.
4/ Cung Ly đả kiếp .
LY CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN.
* Sơn Tý - Hướng Ngọ vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Dậu - Hướng Mão : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Thìn - Hướng Tuất : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Canh - Hướng Giáp : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tân - Hướng Ất : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Quý hướng Đinh . Vận 1 : 1-4-7.
vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tốn - Hướng Càn. Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi , Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
5/ Khảm cung đả kiếp.
Khảm cung đả kiếp chỉ hình thành khi song tinh ra hướng nhà , tạo được 3 cung : KHẢM - TỐN - ĐOÀI , tạo thành một trục tam giác : 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9. Khảm cung đả kiếp có thể chống lại Thướng Sơn hoặc Hạ thủy.
Lưu ý : Nếu Thướng Sơn hoặc Hạ thủy đi cùng với Phản ngâm, Phục ngâm thì không chống được.
KHẢM CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN .
* Sơn Ngọ - Hướng Tý . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Mão - Hướng Dậu. Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tuất - Hướng Thìn . Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Giáp - Hướng Canh . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Bính - Hướng Nhâm . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Ất - Hướng Tân . Vận 1 : 2-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Đinh - Hướng Quý . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.* Sơn Càn - Hướng Tốn . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
TAM BAN XẢO QUÁI CÁC VẬN.
* Sơn Cấn - Hướng Khôn . Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục.
Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Khôn - Hướng Cấn : Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục.
Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Dần - Hướng Thân : Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục. Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Sửu - Hướng Mùi : Vận 4 ; Toàn cục.
Vận 6 : Toàn cục.
* Sơn Mùi - Hướng Sửu : Vận 4 : Toàn cục.
Vận 6 : Toàn cục.
Như vậy trong cửu vận : Quẻ Tam ban Ly cung đả kiếp có 24 cục, Quẻ Tam ban Khảm cung đả kiếp có 24 cục, quẻ tam ban xảo quái cung Cấn có 16 cục . Công lại tất cả là 64 cục.
QUẺ TAM BAN ĐẢ KIẾP LY CUNG VÀ KHẢM CUNG.
Mỗi quẻ có 3 cục phạm phản , phục ngâm nên không thể xử dụng.
* Sơn Tốn - Hướng Càn - Vận 6 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi - Vận 6 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính - Vận 9 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Bính - Hướng Nhâm - Vận 1 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Càn - Hướng Tốn - Vận 4 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ - Vận 4 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
Xin theo dõi tiếp bài 12 - dienbatn .
Trong 1944 cục của Huyền không phi tinh chỉ có 16 cục có Tam ban xảo số toàn bàn . Tam ban xảo số toàn bàn đẹp hơn rất nhiều cục Cung Ly đả kiếp và cục cung Khảm đả kiếp .
Theo sắp xếp của Huyền không học như sau :
1/ Tam ban xảo số . ( Đẹp gấp 3 mục 2 )
2/ Đáo Sơn đáo Hướng. ( Đẹp gấp 2 mục 3 ).
3/ Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp .
Ví dụ : Nhà tọa Sửu - Hướng Mùi vận 6.
Nhà này được Tam ban xảo số toàn bàn.
5-8-2; 1-4-7; 3-6-9; 4-7-1; 6-9-3; 8-2-5; 9-3-6 ; 2-5-8; 7-1-4.
Nhà này đa cát tiểu hung.
4/ Cung Ly đả kiếp .
Điều kiện để có Cung Ly đả kiếp là : Có song tinh ra hướng nhà , ba cung đó liên thông : LY- CHẤN - CÀN , tạo thành một trục tam giác liên hoàn khí giữa các khí ( 1-4-7, 2-5-8 ; 3-6-9 ). Ly cung đả kiếp có thể chống lại Phản, Phục ngâm, biến suy tinh của Sơn và Hướng thành Vượng tinh.
Trong 24 Sơn, Hướng, 216 cục ( Nếu bao gồm cả quẻ thay thế có 432 cục ) , phàm là cục Hạ thủy mà song tinh đáo hướng , đều có thể dùng phép " Đả kiếp " . Còn cục " Thượng Sơn - Hà Thủy " của 2 cung Khôn - Cấn đều có Tam ban xảo quái.LY CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN.
* Sơn Tý - Hướng Ngọ vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Dậu - Hướng Mão : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Thìn - Hướng Tuất : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Canh - Hướng Giáp : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tân - Hướng Ất : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Quý hướng Đinh . Vận 1 : 1-4-7.
vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tốn - Hướng Càn. Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi , Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
5/ Khảm cung đả kiếp.
Khảm cung đả kiếp chỉ hình thành khi song tinh ra hướng nhà , tạo được 3 cung : KHẢM - TỐN - ĐOÀI , tạo thành một trục tam giác : 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9. Khảm cung đả kiếp có thể chống lại Thướng Sơn hoặc Hạ thủy.
Lưu ý : Nếu Thướng Sơn hoặc Hạ thủy đi cùng với Phản ngâm, Phục ngâm thì không chống được.
KHẢM CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN .
* Sơn Ngọ - Hướng Tý . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Mão - Hướng Dậu. Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tuất - Hướng Thìn . Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Giáp - Hướng Canh . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Bính - Hướng Nhâm . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Ất - Hướng Tân . Vận 1 : 2-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Đinh - Hướng Quý . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.* Sơn Càn - Hướng Tốn . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
TAM BAN XẢO QUÁI CÁC VẬN.
* Sơn Cấn - Hướng Khôn . Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục.
Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Khôn - Hướng Cấn : Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục.
Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Dần - Hướng Thân : Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục. Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Sửu - Hướng Mùi : Vận 4 ; Toàn cục.
Vận 6 : Toàn cục.
* Sơn Mùi - Hướng Sửu : Vận 4 : Toàn cục.
Vận 6 : Toàn cục.
Như vậy trong cửu vận : Quẻ Tam ban Ly cung đả kiếp có 24 cục, Quẻ Tam ban Khảm cung đả kiếp có 24 cục, quẻ tam ban xảo quái cung Cấn có 16 cục . Công lại tất cả là 64 cục.
QUẺ TAM BAN ĐẢ KIẾP LY CUNG VÀ KHẢM CUNG.
Mỗi quẻ có 3 cục phạm phản , phục ngâm nên không thể xử dụng.
* Sơn Tốn - Hướng Càn - Vận 6 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi - Vận 6 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính - Vận 9 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Bính - Hướng Nhâm - Vận 1 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Càn - Hướng Tốn - Vận 4 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ - Vận 4 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
Phép Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp được xử dụng khi khó chọn địa hình của âm hay dương trạch. So với phép vượng Sơn - Vượng Hướng , hai cung Thành môn, và toàn cục hợp thập thì phép đả kiếp đã cung cấp thêm cho ta một cách nữa để lựa chọn.Nó trội hơn phép vượng Sơn - Vượng Hướng và ngang công hiệu với toàn cục hợp thập. Trong 64 cục kể ở trên thì có quẻ Tam ban xảo quái hình thành trên 2 cung Cấn và Khôn là khó gặp nhất nhưng có giá trị nhất. 16 cục này gọi là toàn cục hợp thành quẻ Tam ban , có thể thông khí cả 3 nguyên là Thượng, Trung, Hạ nguyên , dùng nó tốt lành, đời đòi phồn thịnh. Quẻ Tam ban như thế không bi giới hạn của Thướng Sơn - Hạ thủy , nhưng nếu có thể dùng cách đảo ngược kỵ Long thì càng tốt đẹp. Sử dụng quẻ Tam ban cần phải phối hợp với cách cục của môi trường , phải có đắc Sơn để chế ngự Thủy , phải có đắc Thủy để thu hồi Sơn , hợp với Ngũ hành sinh khắc , bằng không sẽ phản tác dụng . Bỏi vậy các Phong Thủy Sư phải hết sức lưu ý và làm cho thuần thục.
Trong Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp , công hiệu của Ly cung đả kiếp mạnh hơn. Phong thủy gọi là " Chân đả kiếp" ( Cướp đoạt thật sự ) , còn Khảm cung đả kiếp thì công hiệu nhỏ hơn gọi là : Giả đả kiếp " ( cướp giả ) .
Xin theo dõi tiếp bài 12 - dienbatn .
Blog Trần Tứ Liêm theo Điện Bà Tây Ninh
TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh
Cick vào từng số để xem bài theo thứ tự
Cick vào từng số để xem bài theo thứ tự
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 | 36 | 37 | 38
______________________________________
PHONG THỦY LUẬN BÀI 11 Điện Bà Tây Ninh
Bạn đang xem tại Blog Trần Tứ Liêm. Đừng quên Chia Sẻ nếu bài viết có ích! Mời xem dự án của tôi:
Từ điển Hán Việt - Từ điển Ê Đê - Từ điển NNKH