PHONG THỦY LUẬN BÀI 30 Điện Bà Tây Ninh
Đăng bởi Trần Tứ Liêm - Thứ Bảy, 25 tháng 1, 2014
PHONG THỦY LUẬN.
PHẦN 6: BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
Lời bạt : Những kiến thức về âm phần , dienbatn đã viết trong loạt bài " NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CẢI TÁNG MỘ PHẦN " từ bài 1 đến bài 11 và loạt bài " ỨNG DỤNG BÁT QUÁI ĐỒ TRONG VIỆC ĐẶT MỘ PHẦN " từ bài 1 đến bài 4 . Phần này xin bổ xung thêm một số kiến thức chung mà dienbatn sưu tầm được. Thân ái.
CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
I. TỔNG QUAN VỀ PHONG THỦY ÂM PHẦN.
II/ LONG PHÁP.
III. HUYỆT PHÁP.
IV. SA PHÁP.
V. THỦY PHÁP.
VI. TÁNG PHÁP.
II/ LONG PHÁP.
1/ LONG MẠCH VIỆT NAM.
2/ CÁC LOẠI LONG- HÌNH THẾ CỦA NÚI.
3/ CỬU TINH.
Cửu tinh bao gồm các sao : Tham Lang, Cự Môn , Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân, Tả Phù, Hữu Bật.
Trong đó các sao Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc,Tả Phù, Hữu Bật là sao cát.
Các sao : Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân là sao hung.
1. Sao Tham Lang :
Thuộc Mộc tinh. Ở miền sơn cước thì thân như cây măng mới mọc, sơn đầu tròn, nhỏ . Thân thẳng thì đại cát. Nếu lệch lạc, cong hay đột chỏm ( chân lồi lên ) mà nghiêng vẹo là hung. Tham Lang phai đảm bảo 5 yếu tố :
- Tiêm ( Nhọn, thẳng ).
-Viên ( ngay ngắn , tròn đầy ).
- Bình ( Bằng phẳng ).
- Trực ( Thẳng thắn ).
- Tiểu ( nhỏ nhắn, xinh xắn phần sơn đầu ).
Tham Lang thì phát phúc , nếu kết huyệt mà táng vào đó thì con cháu đời đời được hưởng phúc lộc.
2 . Sao Cự Môn.
Cự Môn thuộc Thổ tinh , sơn đầu bằng phẳng , thân hơi vuông , đẹp đẽ là cát tinh. Nếu không vuông vắn , bằng phẳng mà tan lở, tiết hãm là hung. Cự Môn thường kết huyệt ở bình độ thấp , nơi có tụ thủy.
Trường hợp đặc biệt có thể kết huyệt tại nơi cao trên đỉnh Cự Môn. Nếu ngọn Cự Môn có dải như người nằm thì gọi là " Hình nhân kết huyệt ".
Chú ý : Nếu là ngoại Cự Môn thì xung quanh có núi cao bao bọc mới tốt.
" Sơn cước tầm Oa xứ ( đỉnh núi lõm ).
Sơn cước yếu tàng phong ( tránh gió lùa để đảm bảo tụ khí ).
Bình dương tu dụng thủy ( có ao hồ xung quanh ).
Bình dương bất luận phong ."
Cự môn táng huyệt phúc thọ trường , của cải dư dả, người béo tốt, đầy đặn.
KHU MỘ BÀ HOÀNG THỊ LOAN.
3. Sao Lộc Tồn.
Lộc Tồn thuộc Thổ tinh , sơn đầu tròn như cái trống để đứng , phần dưới thắt đáy. Nếu Lộc Tồn làm gián tinh cho 3 cát tinh : Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc thì được coi là đại cát địa. Dược thế này sẽ phát võ tướng , uy quyền hiển hách . Còn nếu kết huyệt trực tiếp tại Lộc Tồn thì là hung huyệt . Thường sinh ra những người hung dữ, làm giặc, cướp sát hại nhân dân, trước sau cũng bị diệt.
4/ Sao Văn Khúc.
Văn Khúc là Thủy tinh , hình thể như lươn như rắn đang bò, uốn lượn tả hữu trông sinh động , uyển chuyển. Văn Khúc đa phần là gián tinh , biến thể thành các tinh khác đột khởi kết huyệt.
Nếu văn Khúc làm gián tinh , cũng như Lộc Tồn, phát về văn chương. Nếu Văn Khúc mà kết huyệt trực tiếp thì hay sinh ra kẻ trộm cắp, nghiện ngập.
5/ Sao Liêm Trinh.
Sao Liêm Trinh thuộc Hỏa tinh , thế núi cao lớn , sơn đầu nhọn , thường là núi đá đồ sộ , ít khi có núi đất. Liêm Trinh có một ngọn cao hẳn lên gọi là Long Lâu, nếu có nhiều ngọn gọi là Bảo Điện.
Liêm Trinh có uy quyền rất mãnh liệt, thích hợp nhất là Tổ sơn. Liêm Trinh thường không kết huyệt mà nếu có là hung huyệt, hung hãn, đa sát.
6/ Sao Vũ Khúc.
Vũ Khúc thuộc Kim tinh , sơn đầu tròn , chân rộng choãi ra như cái chảo úp . Cao mà đoan nghiêm thì là cát tinh. Vu4Khu1c được coi là chủ tinh , tôn quý, thường phát về quan chức , phát phú rất mạnh . Thường sinh ra những người có tính cương trực, thẳng thắn , quyết đoán.
7/ Sao Phá Quân.
Sao Phá Quân cũng thuộc Kim tinh, thân cao hơn Vũ Khúc một chút, sơn đầu cũng tròn , nhưng dưới chân doãi ra thấp dần , trông nghiêng như cớ đuôi nheo được gọi là chính thể Phá Quân.
Nếu nghiêng lệch , xô vẹo , trồi lên , uốn lượn là phá thể.
Phá Quân chính thể là một hung tinh , nhưng lại có quyền uy vũ dũng , thường sinh ra người có tính cách nóng nảy , thích làm trái, ưa lật đổ , ưa sát phạt , tuy nhiên cũng có quyền và địa vị cao.
8/ Tả Phù.
Tả Phù cũng thuộc Kim tinh, gần giống như sao Vũ Khúc , nhưng thấp hơn nhiều lần, sơn đầu tròn, chân trải rộng ra , là cát tinh.
Tả Phù phần nhiều làm hộ vệ tinh. Những núi cao thành Long khi sắp kết tinh cũng biến đổi ra Tả Phù tinh kết Huyệt. Nếu không biến hóa ra Tả Phù tinh thì do thế núi quá cao mà Khí không thể tụ.
Tuy nhiên các Long biến hóa ra Tả Phù tinh rồi mới kết Huyệt , Khí của Huyệt vẫn lấy theo Khí của Chủ tinh.
Ví dụ : Tham Lang hay kết Nhũ Huyệt gọi là Tả Phù.
Cự Môn có gò cao, chỗ giữa hơi lõm.
9/ Hữu Bật.
Hữu bật thuộc Thủy tinh, hình thế bình thản, phía trên hơi đột chỏm ( có chỗ lồi lên.
Đa động điểm tĩnh ( Vùng thấp điểm Huyệt chỗ cao ).
Đa ti4ng điểm động ( Vùng cao điểm huyệt chỗ thấp ).
Những đại địa ở vùng bình dương đều là Hữu Bật tinh kết Huyệt, như thế gọi là ẩn diệu, hoặc có hình bé nhỏ, hoặc có hình sinh động tựa như con cá đánh sóng, hay như con rắn bò trên bãi cỏ thì quý báu vô cùng.
Hữu Bật tinh là cát tinh phát hết cương phát , vì vậy nếu kết Huyệt thì 90% là cát Huyệt.
4. LƯU Ý .
* Trong khảo sát Địa lý thì Sinh Khí vô hình vô ảnh, nhưng ta có thể rèn luyện để nhận biết được thông qua ngồi Thiền, luyện tập Cảm Xạ, Mật Tông....
* Khi quan sát Loan đầu : Phải quan sát cả dãy núi dài để xem hình thế núi sông , mục đích là phán đoán được nơi có Sinh khí.
* Lý khí : Căn cứ vào nơi ở hay phần mộ đặt đúng hướng , tương sing , tương khắc trong Ngũ hành , Bát quái ( đã viết ở các bài trước ).
* Âm trạch : Để nhập thổ cho người đã chết được yên lành phải nhờ vào việc làm Địa lý thật chính xác.
* Thể xác : Di thể của người chết phải chôn cất đúng theo thuật Địa lý. Có các cách táng như : Thổ táng, Hỏa táng, Thủy táng, Thiên táng .
* Thổ táng phải có một khu đất cho cả dòng họ, làm tập trung vừa dễ cho con cháu thăm viếng, vừa có thể dùng các biện pháp Phong thủy làm cho dòng họ phồn thịnh , phú quý.
Muốn có được điều đó cần phải có : Tâm cơ và mục lực ( mắt nhìn ).
* Táng : Huyệt cát - Táng hung : Táng hung là chỉ táng vào thời điểm năm , tháng, ngày, giờ không tốt . Muốn cho Huyệt cát táng cát phải vận dụng tất cả những kiến thức về Phong thủy, Bát tự, Hà Lạc, Dịch học, Âm - Dương, Ngũ hành .... để mà suy ra tọa, Hướng, vận của mộ.
* Các ngôi mộ tọa Bắc triều Nam kị năm tháng ngày giờ Dần - Ngọ - Tuất ( Tam hợp Hỏa khắc Thủy tọa bắc ).
* Các ngôi mộ tọa Nam hướng Bắc kị năm , tháng, ngày, giờ Thân , Tý , Thìn - Tam hợp Thủy khắc Hỏa tọa Nam ).
* Các ngôi mộ tọa Tây hướng Đông kị năm , tháng, ngày, giờ Hợi, Mão , Mùi - Tam hợp Mộc khắc tọa Kim Tây.
* Các ngôi mộ tọa Đông hướng Tây kị năm , tháng, ngày, giờ Tị , Dậu, Sửu - Tam hợp Kim khắc tọa Mộc Đông.
* Tọa là hướng đặt đầu, hướng là phía chân người mất.
Xin xem tiếp bài 31 - dienbatn .
CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
I. TỔNG QUAN VỀ PHONG THỦY ÂM PHẦN.
II/ LONG PHÁP.
III. HUYỆT PHÁP.
IV. SA PHÁP.
V. THỦY PHÁP.
VI. TÁNG PHÁP.
II/ LONG PHÁP.
1/ LONG MẠCH VIỆT NAM.
2/ CÁC LOẠI LONG- HÌNH THẾ CỦA NÚI.
3/ CỬU TINH.
Cửu tinh bao gồm các sao : Tham Lang, Cự Môn , Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân, Tả Phù, Hữu Bật.
Trong đó các sao Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc,Tả Phù, Hữu Bật là sao cát.
Các sao : Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân là sao hung.
1. Sao Tham Lang :
Thuộc Mộc tinh. Ở miền sơn cước thì thân như cây măng mới mọc, sơn đầu tròn, nhỏ . Thân thẳng thì đại cát. Nếu lệch lạc, cong hay đột chỏm ( chân lồi lên ) mà nghiêng vẹo là hung. Tham Lang phai đảm bảo 5 yếu tố :
- Tiêm ( Nhọn, thẳng ).
-Viên ( ngay ngắn , tròn đầy ).
- Bình ( Bằng phẳng ).
- Trực ( Thẳng thắn ).
- Tiểu ( nhỏ nhắn, xinh xắn phần sơn đầu ).
Tham Lang thì phát phúc , nếu kết huyệt mà táng vào đó thì con cháu đời đời được hưởng phúc lộc.
2 . Sao Cự Môn.
Cự Môn thuộc Thổ tinh , sơn đầu bằng phẳng , thân hơi vuông , đẹp đẽ là cát tinh. Nếu không vuông vắn , bằng phẳng mà tan lở, tiết hãm là hung. Cự Môn thường kết huyệt ở bình độ thấp , nơi có tụ thủy.
Trường hợp đặc biệt có thể kết huyệt tại nơi cao trên đỉnh Cự Môn. Nếu ngọn Cự Môn có dải như người nằm thì gọi là " Hình nhân kết huyệt ".
Chú ý : Nếu là ngoại Cự Môn thì xung quanh có núi cao bao bọc mới tốt.
" Sơn cước tầm Oa xứ ( đỉnh núi lõm ).
Sơn cước yếu tàng phong ( tránh gió lùa để đảm bảo tụ khí ).
Bình dương tu dụng thủy ( có ao hồ xung quanh ).
Bình dương bất luận phong ."
Cự môn táng huyệt phúc thọ trường , của cải dư dả, người béo tốt, đầy đặn.
KHU MỘ BÀ HOÀNG THỊ LOAN.
3. Sao Lộc Tồn.
Lộc Tồn thuộc Thổ tinh , sơn đầu tròn như cái trống để đứng , phần dưới thắt đáy. Nếu Lộc Tồn làm gián tinh cho 3 cát tinh : Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc thì được coi là đại cát địa. Dược thế này sẽ phát võ tướng , uy quyền hiển hách . Còn nếu kết huyệt trực tiếp tại Lộc Tồn thì là hung huyệt . Thường sinh ra những người hung dữ, làm giặc, cướp sát hại nhân dân, trước sau cũng bị diệt.
4/ Sao Văn Khúc.
Văn Khúc là Thủy tinh , hình thể như lươn như rắn đang bò, uốn lượn tả hữu trông sinh động , uyển chuyển. Văn Khúc đa phần là gián tinh , biến thể thành các tinh khác đột khởi kết huyệt.
Nếu văn Khúc làm gián tinh , cũng như Lộc Tồn, phát về văn chương. Nếu Văn Khúc mà kết huyệt trực tiếp thì hay sinh ra kẻ trộm cắp, nghiện ngập.
5/ Sao Liêm Trinh.
Sao Liêm Trinh thuộc Hỏa tinh , thế núi cao lớn , sơn đầu nhọn , thường là núi đá đồ sộ , ít khi có núi đất. Liêm Trinh có một ngọn cao hẳn lên gọi là Long Lâu, nếu có nhiều ngọn gọi là Bảo Điện.
Liêm Trinh có uy quyền rất mãnh liệt, thích hợp nhất là Tổ sơn. Liêm Trinh thường không kết huyệt mà nếu có là hung huyệt, hung hãn, đa sát.
6/ Sao Vũ Khúc.
Vũ Khúc thuộc Kim tinh , sơn đầu tròn , chân rộng choãi ra như cái chảo úp . Cao mà đoan nghiêm thì là cát tinh. Vu4Khu1c được coi là chủ tinh , tôn quý, thường phát về quan chức , phát phú rất mạnh . Thường sinh ra những người có tính cương trực, thẳng thắn , quyết đoán.
7/ Sao Phá Quân.
Sao Phá Quân cũng thuộc Kim tinh, thân cao hơn Vũ Khúc một chút, sơn đầu cũng tròn , nhưng dưới chân doãi ra thấp dần , trông nghiêng như cớ đuôi nheo được gọi là chính thể Phá Quân.
Nếu nghiêng lệch , xô vẹo , trồi lên , uốn lượn là phá thể.
Phá Quân chính thể là một hung tinh , nhưng lại có quyền uy vũ dũng , thường sinh ra người có tính cách nóng nảy , thích làm trái, ưa lật đổ , ưa sát phạt , tuy nhiên cũng có quyền và địa vị cao.
8/ Tả Phù.
Tả Phù cũng thuộc Kim tinh, gần giống như sao Vũ Khúc , nhưng thấp hơn nhiều lần, sơn đầu tròn, chân trải rộng ra , là cát tinh.
Tuy nhiên các Long biến hóa ra Tả Phù tinh rồi mới kết Huyệt , Khí của Huyệt vẫn lấy theo Khí của Chủ tinh.
Ví dụ : Tham Lang hay kết Nhũ Huyệt gọi là Tả Phù.
Cự Môn có gò cao, chỗ giữa hơi lõm.
9/ Hữu Bật.
Hữu bật thuộc Thủy tinh, hình thế bình thản, phía trên hơi đột chỏm ( có chỗ lồi lên.
Đa động điểm tĩnh ( Vùng thấp điểm Huyệt chỗ cao ).
Đa ti4ng điểm động ( Vùng cao điểm huyệt chỗ thấp ).
Những đại địa ở vùng bình dương đều là Hữu Bật tinh kết Huyệt, như thế gọi là ẩn diệu, hoặc có hình bé nhỏ, hoặc có hình sinh động tựa như con cá đánh sóng, hay như con rắn bò trên bãi cỏ thì quý báu vô cùng.
Hữu Bật tinh là cát tinh phát hết cương phát , vì vậy nếu kết Huyệt thì 90% là cát Huyệt.
4. LƯU Ý .
* Trong khảo sát Địa lý thì Sinh Khí vô hình vô ảnh, nhưng ta có thể rèn luyện để nhận biết được thông qua ngồi Thiền, luyện tập Cảm Xạ, Mật Tông....
* Khi quan sát Loan đầu : Phải quan sát cả dãy núi dài để xem hình thế núi sông , mục đích là phán đoán được nơi có Sinh khí.
* Lý khí : Căn cứ vào nơi ở hay phần mộ đặt đúng hướng , tương sing , tương khắc trong Ngũ hành , Bát quái ( đã viết ở các bài trước ).
* Âm trạch : Để nhập thổ cho người đã chết được yên lành phải nhờ vào việc làm Địa lý thật chính xác.
* Thể xác : Di thể của người chết phải chôn cất đúng theo thuật Địa lý. Có các cách táng như : Thổ táng, Hỏa táng, Thủy táng, Thiên táng .
* Thổ táng phải có một khu đất cho cả dòng họ, làm tập trung vừa dễ cho con cháu thăm viếng, vừa có thể dùng các biện pháp Phong thủy làm cho dòng họ phồn thịnh , phú quý.
Muốn có được điều đó cần phải có : Tâm cơ và mục lực ( mắt nhìn ).
* Táng : Huyệt cát - Táng hung : Táng hung là chỉ táng vào thời điểm năm , tháng, ngày, giờ không tốt . Muốn cho Huyệt cát táng cát phải vận dụng tất cả những kiến thức về Phong thủy, Bát tự, Hà Lạc, Dịch học, Âm - Dương, Ngũ hành .... để mà suy ra tọa, Hướng, vận của mộ.
* Các ngôi mộ tọa Bắc triều Nam kị năm tháng ngày giờ Dần - Ngọ - Tuất ( Tam hợp Hỏa khắc Thủy tọa bắc ).
* Các ngôi mộ tọa Nam hướng Bắc kị năm , tháng, ngày, giờ Thân , Tý , Thìn - Tam hợp Thủy khắc Hỏa tọa Nam ).
* Các ngôi mộ tọa Tây hướng Đông kị năm , tháng, ngày, giờ Hợi, Mão , Mùi - Tam hợp Mộc khắc tọa Kim Tây.
* Các ngôi mộ tọa Đông hướng Tây kị năm , tháng, ngày, giờ Tị , Dậu, Sửu - Tam hợp Kim khắc tọa Mộc Đông.
* Tọa là hướng đặt đầu, hướng là phía chân người mất.
Xin xem tiếp bài 31 - dienbatn .
PHONG THỦY LUẬN BÀI 30 Điện Bà Tây Ninh
Bạn đang xem tại Blog Trần Tứ Liêm. Đừng quên Chia Sẻ nếu bài viết có ích! Mời xem dự án của tôi:
Đánh Vần Tiếng Việt - Từ điển Hán Việt - Từ điển Ê Đê - Từ điển NNKH - Từ điển Tiếng Việt