PHONG THỦY LUẬN . BÀI 4.
Đăng bởi Trần Tứ Liêm - Thứ Năm, 6 tháng 6, 2013
PHONG THỦY LUẬN
20/ XÉT VỀ DƯƠNG CÔNG KHÍ HUYỆT.
Bây giờ, chúng ta xem xét đến phần quan trọng nhất của Phong thủy , được xây dựng bởi Dương Công. Đó là sự phân loại 60 Khí ( hay Khí huyệt hoặc Long khí ) theo Can, Chi, có thể gọi đó là Long khí Can, Chi.Long khí Can, Chi chia thành 3 loại sau :
1/ HỆ KHÍ BẢO CHÂU : Hệ khí này là một hệ khí cát, gọi là Hệ khí Bảo châu gồm 24 phần tử.
2/ HÊ KHÍ HỎA KHANG : Hệ khí này là một hệ khí hung. Khí Hỏa khanh còn gọi là Sát diệu gồm 12 phần tử.
3/ HỆ KHÍ KHÔNG HƯ : Những hệ khí khác nói chung không cát gọi là Hệ khí Không hư gồm 24 phần tử.
Trong phần này có sử dụng một số thuật ngữ là Xuyên sơn và Thấu địa.
XUYÊN SƠN : Xuyên sơn là khả năng định được Nguyên khí hay Long đi đến Huyệt từ phương hướng nào, tính theo thuật ngự Can, Chi.Khả năng này gọi là khả năng Địa kỳ.
THẤU ĐỊA : Là khả năng dẫn được Nguyên khí hay Long vào quan tài tại nơi Huyệt kết. Khả năng này là khả năng Thiên Kỷ.
NGŨ TỬ : Như ta đã thấy, mội chi đều tường ứng với 5 Khí Can , Chi. Ví dụ chi Tý ứng với 5 Khí Can, Chi như sau :
DƯƠNG CÔNG NGŨ KHÍ LUẬN
Theo ông Dương Công luận xét thì: Từ Giáp Tý luân chuyển đi một vòng đến ất Hợi là
mạch lãnh khí, là hư, từ Bính Tý đi một vòng đến Đinh Hợi là mạch chính khí là vượng; từ
Mậu Tý một vòng đến Kỷ Hợi là mạch bại khí là sát; từ Canh Tý một vòng đến Tân Hợi là
mạch khí vượng là tướng; từ Nhâm Tý một vòng đến Quý Hợi là mạch khí thoái là hư .
LỤC THẬP LONG THẤU ĐỊA
TỨC NGŨ TÝ KHÍ – CÁT HUNG BÍ QUYẾT .
1/ CHI TÝ .
1-Khí Giáp Tý 7 phân Nhâm 3 phân Hợi là tiểu thác; là Giáp Tý xung quan mà sanh ra
các bệnh: hoàng sũng, điên dại, phong, lao, tê liệt, cùi hủi, gái câm, trai ngọng v.v… Nếu thấy thủy ở phương Bính lại, thì trong quan tài có bùn nước đọng sinh ra thưa kiện v.v… sẽ ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu.
2-Khí Bính Tý ở chính Nhâm long thì rất tốt thêm người, gia của phú quý song toàn, mọi việc đều tốt. Nếu thấy thủy ở phương Mùi lại và phương Khôn thì chung quanh quan quách là cái lọ chứa nước, rất xấu, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu.
3-Khí Mậu Tý, 5 phân Tý, 5 phân Nhâm là hỏa khanh thì sinh ra người du đãng, bại
nhân luân, không những quan tài bị rễ cây xuyên vào mà còn kiến, mối đục nữa. Không những quan tài bị rễ cây xuyên vào , mà kiến, mối còn đục khoét nữa.
Hiện tượng rễ cây đâm vào quan tài sẽ gây ra nhiều hậu quả cụ thể . Chẳng hạn rễ cây đâm vào hốc mắt của hài cốt , thì gia đình đó tất có người đau mắt , không tài nào chữa được nếu không đào mả rút rễ cây đó ra. Ta cũng thấy tương tự như vậy, nếu rễ cây đâm qua sọ dừa ( có người trong nhà đau đầu) hay quấn xung quanh xương sống ( gia đình có người đau xương sống )...Đây cũng là một biểu hiện của cơ chế cộng hưởng hình thái huyết thông.
Nếu thấy thủy ở phương Tốn lại thì trong quan tài có 2,3 phần nước, bùn thì hỏng, sẽ ứng vào những năm: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
4-Khi Canh Tý ở chính Tý long được phú quý song toàn, phúc lộc thịnh vượng lâu bền. Nếu thấy thủy ở Tốn lại là trong quan tài có bùn thì xấu hay dở sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.
5-Khí Nhâm Tý, 7 phân Tý, 3 phân Quý là dương nhận, sinh ra người hay chết non và bị trộm cướp, tổn thê, hại tử, gặp nhiều tai nạn. Nếu thấy thủy ở Canh Tân lại thì trong quan tài có đầy bùn nước, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.
2/ CHI SỬU .
6-Khi Ất Sửu 7 phân Quý, 3 phân Tý thì người của đều được thịnh vượng, sang giàu.
Nếu thấy thủy ở phương Ngọ, Đinh thì quan tài có đầy bùn nước; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu
7-Khí Đinh Sửu ở ngay Quý long, sinh ra người thông minh, lanh lợi, phú quý lâu bền;
mọi sự vui vẻ. Nếu thấy thủy ở phương Mùi đến, thì trong quan tài có nước như ao thì hỏng; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn
8-Khi Kỷ Sửu có 5 phân Sửu, 5 phân Quý là hắc phong, thì con gái bị chết non, con trai bệnh tật; mọi sự đều xấu, thường sinh ra bệnh điên khùng và thất bại đau đớn. Nếu thấy thủy ở phương Hợi lại thì trong huyệt có nước và sâu bọ, là vì thủy ở trong hỏa khanh sinh xuất, sẽ ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất
9-Khí Tân Sửu ở chính Sửu long, thì 30 năm sau mới giàu sang Đinh tài, đại vượng; mọi sự cát tường, sinh ra người nhân từ hiếu thảo, khác thường. Nếu thấy thủy ở phương Dần lại, trong quan tài có bùn nước là xấu.
10-Khí Quý Sửu, 7 phân Sửu, 3 phân Càn là phạm cô hư, sau khi tọa táng xong có nhiều tai họa xảy ra; mọi sự không vừa ý, cả gia đình đều lủng củng, khẩu thiệt sẽ ứng vào những năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy thủy ở phương Kiền thì có rễ cây xuyên vào quan tài
3/ CHI DẦN.
11-Khí Bính Dần, 7 phân Cấn, 3 phân Sửu thì huyệt bình thường, phát phúc, nhưng
không bền sẽ ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất; mọi sự đều cát tường. Nếu thấy thủy ở
phương Hợi lại thì quan tài bị bùn vào nát hư
12-Khí Mậu Dần chính Cấn long thì phú quý vinh hoa đời đời thịnh vượng, ứng vào các
năm Thân, Tý, Thìn đậu đạt; chỉ sợ thủy ở phương Mão lại xung quan thì hung.
13-Khí Canh Dần, 5 phân Càn, 5 phân Cấn là cô hư, hỏa khanh, hắc phong, không vong. Sau khi táng 3, 6, 9 năm thấy sinh ra bệnh tật, gia tộc bại tuyệt, rất đau buồn. Lại thấy Thân thủy lại xung thì trong huyệt có bùn vào
14-Nhâm Dần khí ở chính long Dần, thì phú quý, phúc trạch dồi dào, lắm ruộng nhiều
vườn, sẽ ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có bùn là hỏng.
15-Giáp Dần khí có 7 phân Dần, 3 phân Giáp thì được bình an, một đời phát phúc, qua
đời sau bị mắc bệnh đau mắt. Nếu thấy thủy ở Khôn xung vào thì quan tài bị mối, kiến đục thì xấu.
16-Đinh Mão khí có 7 phân Giáp, 3 phân Dần là bình thường, sinh ra người hay tửu sắc, phiêu lưu, lười biếng, ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy thủy ở Hợi xung vào thì huyệt có nhiều bùn nước là họa bại
4/ CHI MÃO.
17-Kỷ Mão khí ở chính Giáp long, Đinh tài đều phát đạt, ăn mặc phong lưu. Nếu thấy
thủy ở Tốn xung vào thì có chuột bọ đục khoét hài cốt, con cháu đau buồn, không nghi hoặc gì nữa.
18-Tân Mão khí có 5 phân Tân, 5 phân Mão là hắc phong, hỏa khanh sanh ra trộm cướp, ngành thứ 3 bị bại tuyệt trước, rồi đến cả các ngành khác; sau bị thưa kiện, xảy ra nhiều sự hung dữ. Nếu thấy thủy ở Canh Thân lại thì quan tài có đầy bùn ngập. Mộ này chậm không chịu di cải thì bị bại tuyệt không tránh khỏi.
19-Quý Mão khí ở chính Mão long thì phú quý song toàn, sinh ra người thông minh,
khỏe mạnh, mọi sự tăng tiến. Nếu thấy thủy ở Tị phương xung vào thì có rễ cây đâm vào quan tài, lành dữ đều ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu
20-Ất Mão khí, 3 phân ất, 7 phân Mão, hay sinh ra người cô quả, yểu tử, đời sau sinh ra người khòng lưng, khèo chân, tuy có người cũng khó giữ thân thế an toàn. Nếu thấy thủy ở phương Tuất xung vào thì trong huyệt có nhiều bùn nước nuôi cá tốt.
5/ CHI THÌN.
21-Mậu Thìn khí, 7 phân ất, 3 phân Mão, thì được người trường thọ, giàu sang, danh giá nêu cao. Nếu thấy thủy ở phương Thân, Dậu xung vào thì trong quan tài có kiến, bọ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu
22-Canh Thìn khí ở ngay ất long, thì an nhàn phát phúc vĩnh cửu vô cùng; 7 đời giàu
sang, sanh ra người tuấn tú, anh hùng, siêu quần quán thế, ứng vào những năm Hợi, Mão,Mùi; chỉ sợ Đinh thủy xung vào thì sinh hỏa tai.
23-Nhâm Thìn khí, 5 phân Thìn, 5 phân ất là hắc phong, hỏa khanh, bại tuyệt, hay què chân, sinh khẩu thiệt, thưa kiện, ly hương, tu đạo, biệt tông. Nếu thấy thủy ở phương Tuất lại thì quan tài có bùn, bọ, kiến ở trong.
24-Giáp Thìn khí ở chính Thìn long thì 75 năm phát giàu sang thịnh vượng. Nếu thấy
Tý, Quý thủy đến thì trong huyệt có bùn ngâm
25-Bính Thìn khí, 7 phân Thìn, 3 phân Tốn, thì người ngoài được phát phúc no ấm, yên ổn, rước con rể vào phòng (rước họa vào nhà) đời sau bại tuyệt vô tử, ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Dần, Thân thủy xung vào, thì bị rễ cây đâm vào quan, vong nhân bất an.
6/ CHI TỴ.
26-Kỷ Tị khí, 7 phân Tốn, 3 phân Thìn thì phú quý ngang nhau, ứng vào những năm
Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy phương Kiền thủy xung, thì thây cốt chôn bùn
27-Quý Tị khí, 5 phân Tị, 5 phân Tốn là hắc phong, hỏa khanh thì bại tuyệt, bách sự
hung dữ, sau khi táng 5 hoặc 7 năm thì già trẻ, lục súc tan như gió bay. Nếu thấy thủy ở phương Sửu đến xung thì có chột làm tổ ở trong huyệt.
28-Ất Tị khí ở chính Tị long, được vinh hoa, phú quý, phúc lộc hưng long, ứng vào
những năm Dần, Ngọ, Tuất có nghiệm. Nếu Quý thủy xung vào thì quan tài có bùn đầy.
29-Đinh Tị khí, 7 phân Tị, 3 phân Bính, thì sau 3 hoặc 7 năm thì khẩu thiệt đều. Nếu
thấy Mão thủy đến thì trong quan tài có bùn và nước ở ngoài xâm nhập
30-Tân Tị khí ở chính Tốn long thì quá nguyệt là phát vinh hoa phú quý cho con cháu
dòng họ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu; chỉ sợ là Ngọ Đinh thủy lại xung thôi .
7/ CHI NGỌ.
31-Canh Ngọ khí, 7 phân Bính, 3 phân Tị thì nhân hưng tài vượng sẽ hẹn được đời đời
tăng tiến hạnh phúc, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất; chỉ kỵ thủy ở Giáp Dần lại thì tổn Đinh.
32-Nhâm Ngọ khí ở chính Bính long thì sinh xuất anh hung, phú quý song toàn, được 3
đời, sau cháu chắt vẫn còn thịnh vượng, ân hưởng bằng sắc huy chương. Kỵ thấy thủy ở phương Thân lại thì hỏng.
33-Giáp Ngọ khí, 5 phân Bính, 5 phân Ngọ là hỏa khanh, năm Tị, Dậu, Sửu gia trung bị
bại khuynh. Lại thấy Đinh, Ngọ thủy lại thì đáy quan tài nát như bùn.
34-Bính Ngọ khí ở chính Ngọ long thì gia nghiệp bình bình, sinh ra người thông minh,
mọi mưu sự đều thành tốt lành; gặp vào các năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy Sửu, Cấn thủy lại xung thì trong quan tài bùn nước vào thì hỏng.
35-Khí Mậu Ngọ, 7 phân Ngọ, 3 phân Đinh thì quan tụng, khẩu thiệt rắc rối, người của
bình thường, hằng năm hay sanh ra hoành sự bất ngờ. Nếu thấy thủy ở Quý, Tý xung thì ứng vào những năm Dần, Ngọ, Tuất không sai
8/ CHI MÙI.
36-Tân Mùi khí, 7 phân Đinh, 3 phân Ngọ thì sinh người tuấn kiệt, phát phúc mạnh như sấm động, tiền nát, thóc mục đầy kho. Nếu thấy Ngọ phương thủy xung, thì quan tài bị rễ cây xuyên vào thì rất xấu.
37-Quý Mùi khí ở chính Đinh long, thì sinh ra người phú quý, thọ khảo mộc đầu. Nếu
thấy phương Canh thủy xung vào thì người chết về tai ách, ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi
38-Ất Mùi khí, 5 phân Đinh, 5 phân Mùi là phạm cô hư, hỏa khanh thì bại tuyệt rất đau đớn. Lại thấy Tị phương thủy xung, thì thây xương nát rã thành đất bùn, ứng vào các năm Tị, Dậu Sửu.
39-Đinh Mùi khí ở chính Mùi long thì gặp được phú quý song toàn, lâu dài, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. Còn gặp hung sự vào những năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy Sửu, Cấn phương thủy xung vào thì bùn nước đầy trong quan tài là hỏng.
40-Kỷ Mùi khí, 7 phân Mùi, 3 phân Khôn là phạm cô hư thì bị tai họa phá bại không sai. Đến hạn những năm Dần, Ngọ, Tuất thì sinh ra bệnh phong mê cuồng độc. Nếu thấy thủy ở phương Hợi, Nhâm xung vào thì nhi tôn có sự tai họa bất ngờ.
9/ CHI THÂN.
41-Nhâm Thân khí, 7 phân Khôn, 3 phân Mùi thì phá gia tài, bại sản, bệnh tật, đau đớn liên miên đáng buồn khổ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu, thuốc thang khó điều trị. Nếu gặp thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có đầy nước.
42-Giáp Thân khí ở chính Khôn long, được sinh ra người thông minh, tuấn tú, phú quý
thanh nhàn, điềm ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn; đời đời vui vẻ vô cùng. Nếu thấy thủy
phương Càn lưu xung thì quan tài bể nát làm hư thì hỏng bại
43-Bính Thân khí, 5 phân Thân, 5 phân Khôn là hắc phong, hỏa khanh bị bại tuyệt bần
cùng. Nếu thấy Tý, Quý thủy xung thì huyệt có bùn nước, thực không sai.
44-Mậu Thân khí ở chính Thân long thì sinh ra người thông minh trường thọ, phú quý
song toàn. Nếu thấy Giáp thủy xông vào thì quan tài đầy bùn nước, là tối hung.
45-Canh Thân khí, 7 phân Thân, 3 phân Canh thì phạm cô hư, có nhiều tai nạn xảy ra.Lại thấy Kiền thủy lai xung, thì người bị về tai nạn áp bức chết.
10/ CHI DẬU.
46-Quý Dậu khí, 7 phân Canh, 3 phân Thân được phát phú quý, người của vẹn toàn cả hai và sống lâu. Nếu thấy thủy phương Đinh xung vào thì huyệt trở thành ao ngâm nước quan tài, hài cốt hư nát.
47-Đinh Dậu khí, 5 phân Canh, 5 phân Dậu là phạm hỏa khanh, thì bách sự bất như ý, bị tuyệt tự nhân Đinh. Nếu thấy Quý thủy xung vào thì quan tài đầy bùn nước mãi.
48-Ất Dậu khí ở chính Khôn long sinh ra người rất thông minh và giàu sang. Nếu thấy
thủy Thìn phương xung vào thì quan tài chôn chỗ nước bùn.
49-Kỷ Dậu khí ở chính Dậu long, thì phát văn võ gần tới tước tam công (quan to) đời đời giàu sang, điềm ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy phương Mão xung, thì áo quan cũng bị bùn vào, không kết phát đâu.
50-Tân Dậu khí, 7 phân Dậu, 3 phân Tân thì giàu sang bền mãi, người của hưng vượng, mọi sự đều tốt lành, sẽ ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy Kiền thủy phương xung vào quan tài thì lại ưu sầu.
11/ CHI TUẤT.
51-Giáp Tuất khí, 7 phân Tân, 3 phân Dậu, được phát phú quý 1 đời không vẹn, qua đời sau sinh ra người đi làm tăng ni tu đạo; ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, bị cô quả mà bại tuyệt, mọi sự buồn chán, lo âu. Nếu thấy thủy phương Nhâm xung vào thì sinh ra kỳ quái, ma quỷ trêu quậy.
52-Bính Tuất khí ở chính Tân long thì sinh ra nhân Đinh phát đạt vui vẻ, đăng khoa cập đệ sớm, vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Giáp Mão thủy xung, có rễ cây đâm xuyên vào quan tài.
53-Mậu Tuất khí 5 phân Tuất, 5 phân Thân, phạm vào cô hư, hỏa khanh, bị bại tuyệt,
người sinh nhiều bệnh tật, chết non, cô quả, vào chùa tu đạo, tổn vợ khắc con, quyết định không nghi hoặc, ứng vào các năm Ngọ, Mùi đã biết trước rồi, lại chịu nhiều tai họa kỳ dị. Nếu thấy thủy phương ở Thân xung thì quan tài hư nát không còn.
54-Canh Tuất khí ở chính Tuất long, thì được giàu sang, sung sướng,ăn mặc phong lưu, những năm Tị, Dậu, Sửu thấy tin vui mừng, 36 năm sẽ sanh ra người thông minh xuất chúng. Nếu thấy Ngọ, Đinh thủy xung vào thì hung bại.
55-Nhâm Tuất khí, 7 phân Tuất, 3 phân Kiền, sinh ra người chết non, không có của cải, Ly hương vào chùa tu đạo, tổn khê, khắc tử, bại phòng 2 (con thứ 2 bại), thoái bại không thể lo tính thoát khỏi. Điềm ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy Thìn, Tuất phương xung thì trong quan tài có đầy bùn nước ngập.
12/ CHI HỢI.
56- Ất Hợi khí, 7 phân Kiền, 3 phân Tuất sinh ra con dâu quả phụ, chết non, bệnh tật
phong tàn đủ cảnh thảm thương, con mồ côi. Năm Dần, Ngọ, Tuất thì phát khốc đau buồn. Nếu thấy thủy ở cung Khôn xung thì trong quan tài đầy mối kiến đục gặm.
57-Đinh Hợi khí ở chính Kiền long thì đại phát phú quý, được nhiều sự cát khánh, ứng
vào các năm Thân, Tý, Thìn; chỉ sợ Tốn thủy phương xung thì quan tài đầy bùn nước mục nát, tối hung.
58-Tân Hợi khí ở chính Hợi long, thì Đinh tài đều phát, lâu bền thịnh vượng. Nếu thấy
Ngọ, Đinh thủy xung thì bùn vào quan tài mục nát, đại hung, tối kỵ.
59-Kỷ Hợi khí, 5 phân Kiền, 5 phân Hợi là phạm hắc long hỏa khanh, sinh ra hung bại,
đến những năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất người ly tán tha phương, đa sinh kỳ quái. Nếu thấy Canh, Dậu thủy xung, thì rễ cây xuyên đâm vào quan tài thì hung bại.
60-Quý Hợi khí, 7 phân Hợi, 3 phân Nhâm, được làm quan, phát mọi sự, phong hanh,
người của được thịnh vượng, sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn có nhiều cảnh vui đẹp. Nếu thấy Thìn thủy xung thì trong quan tài không sạch sẽ.
21/ Ảnh hưởng của 24 sơn dựa theo Bát-trạch:
Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn được chia ra làm 24 sơn tức là mổi cung được chia ra 3 sơn như sau đây:
1. Cung Càn (Tây-bắc) có các sơn:
a. Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ. Chính Tuất 300 độ.
b. Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ. Chính Càn 315 độ .
c. Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ. Chính Hợi 330 độ.
2. Cung Khảm (Bắc) có các sơn:
a. Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ. Chính Nhâm 345 độ .
b. Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ. 0 độ .
c. Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ. Chính Quý 15 độ .
3. Cung Cấn (Ðông-bắc) có các sơn:
a. Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ. Chính Sửu 30 độ .
b. Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ. Chính Cấn 45 độ .
c. Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ. Chính Dần 60 độ .
4. Cung Chấn (Ðông) có các sơn:
a. Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. Chính Giáp 75 độ .
b. Mảo: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. Chính Mão 90 độ .
c. Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. Chính Ất 105 độ .
5. Cung Tốn (Ðông-nam) có các sơn:
a. Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ. Chính Thìn 120 độ ,
b. Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ. Chính Tốn 135 độ .
c. Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ. Chính Tỵ 150 độ .
6. Cung Ly (Nam) có các sơn:
a. Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. Chính Bính 165 độ .
b. Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. Chính Ngọ 180 độ .
c. Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. Chính Đinh 195 độ .
7. Cung Khôn (Tây-nam) có các sơn:
a. Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. Chính Mùi 210 độ .
b. Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. Chính Khôn 225 độ .
c. Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. Chính Thân 240 độ .
8. Cung Ðoài (Tây) có các sơn:
a. Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ. Chính Canh 255 độ .
b. Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ. Chính Dâu 270 độ .
c. Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ. Chính Tân 285 độ .
22/ Bát-trạch dựa theo 8 quẻ của Bát-quái là:
1. Càn: đại biểu cho Cha,
2. Khảm: đại biểu cho con trai thứ,
3. Cấn: đại biểu cho con trai út,
4. Chấn: đại biểu cho con trai cả,
5. Tốn: đại biểu cho con gái cả,
6. Ly: đại biểu cho con gái giửa,
7. Khôn: đại biểu cho mẹ và
8. Ðoài: đại biểu cho con gái út.
Như các cung trong nhà không đều nhau thì các cung nhõ tượng trưng cho sự bất lợi của những cái nó đại biểu. Thí dụ như cung Tốn là cung khuyết , tượng trưng cho sự bất lợi về người con gái cả.
TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh
PHONG THỦY LUẬN . BÀI 4.
Bạn đang xem tại Blog Trần Tứ Liêm. Đừng quên Chia Sẻ nếu bài viết có ích! Mời xem dự án của tôi:
Đánh Vần Tiếng Việt - Từ điển Hán Việt - Từ điển Ê Đê - Từ điển NNKH - Từ điển Tiếng Việt