PHONG THỦY LUẬN BÀI 24 Điện Bà Tây Ninh
Đăng bởi Trần Tứ Liêm - Thứ Bảy, 25 tháng 1, 2014
PHONG THỦY LUẬN.
PHẦN 4 : KHẢO QUA MÔN DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU.
( dienbatn giới thiệu bài của NCD viết rất gọn về Dương trạch tam yếu. Các bạn có thể tham khảo thêm từ cuốn DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU của TRIỆU CỬU PHONG và cuốn DƯƠNG CƠ CHỨNG GIẢ của Lộc Dã Phu trong thư viện miễn phí của dienbatn. )
Sau khi đã lược sơ qua về 1 số thiết kế cho nội thất như cửa cái , bếp , phòng ngủ...và 1 số yếu tố ngoại vi , nay KIM YEN xin giới thiệu với các anh chị ,các bạn 1 trường phái trong PT , đó là trường phái DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU. Dương Trạch thì chúng ta đã biết là để chỉ nhà ở của người sống chúng ta , còn Tam Yếu là gì ? Theo phái này luận , thì trong 1 ngôi Dương Cơ có 3 điểm chính yếu , đó là : CỬA CÁI- BẾP(ở đây ý nói là Hỏa Môn tức Hướng miệng Bếp ) - SƠN CHỦ hay PHÒNG CHỦ . Do đó mới gọi là Tam Yếu , tức chỉ 3 điểm trọng yếu này.
Cũng như trường phái Bát Trạch Minh Cảnh , trường phái này cũng chia 8 cung Bát Quái ra làm 2 nhóm : Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch.
_ Đông Tứ Trạch gồm các cung Khảm, Ly, Chấn, Tốn.
_ Tây Tứ Trạch gồm các cung Càn, Đoài, Cấn, Khôn.
Người có Quái số ở nhóm Đông Tứ Trạch thì 3 điểm chính yếu nên an trí trong 4 cung thuộc Đông Tứ Trạch. Ví dụ như : Người có Quái số là 9, là cung Ly , thuộc nhóm Đông Tứ Trạch ; vậy thì 3 điểm chính yếu trong nhà cũng nên an vị ở các cung Khảm , Ly, Chấn , Tốn.
Người có Quái số ở nhóm Tây Tứ Trạch thì 3 điểm chính yếu nên an trí trong
4 cung thuộc Tây Tứ Trạch. Ví dụ : Người có Quái số là 7 , là cung Đoài thuộc Tây Tứ Trạch ; vậy thì 3 điểm chính yếu trong nhà cũng nên an vị ở các cung thuộc Tây Tứ Trạch là Càn , Đoài , Cấn , Khôn.
A/. PHÂN LOẠI TRẠCH :
Theo trường phái này , nhà ở được chia làm 2 loại : Đơn Trạch và Phức Trạch. Sự phân chia này do việc nhà có phân ngăn hay không.
Nhà từ trước ra sau không phân chia ra ngăn nào cả thuộc về Đơn Trạch , tức là nhà đơn giản. Vậy thì ta có thể hiểu Phức Trạch nói nôm na là nhà bố trí phức tạp hơn , hay là nhà có phân ngăn.
TỊNH TRẠCH thì lấy 3 điểm chính yếu là : CỬA CÁI - BẾP - PHÒNG CHỦ ( tức là căn phòng ngủ của gia chủ , căn phòng nằm ở 1 góc nào đó trong nhà ).
Phức Trạch lại chia ra làm 3 loại , mỗi loại có sự sắp xếp các sao trong các ngăn khác nhau. Sự phân loại này dựa trên số ngăn mà nhà đó có :
_ Từ 2 đến 5 ngăn : Là Động Trạch.
_ Từ 6 đến 10 ngăn : Là Biến Trạch.
_ Từ 11 đến 15 ngăn: Là Hóa Trạch.
Các loại nhà thuộc dạng Phức Trạch lấy 3 điểm chính yếu là : CỬA CÁI - BẾP - và SƠN CHỦ ( với SƠN CHỦ là mặt hậu của nhà , đối nghịch với hướng vậy ).
2/. CÁCH XÁC ĐỊNH CUNG CỦA 3 ĐIỂM CHÍNH YẾU :
_ CỬA CÁI : Từ mặt tiền nhà kéo 1 đường thẳng vuông góc với mặt tiền , lấy 1 đoạn bằng nửa chiều ngang mặt tiền. Đó chính là điểm đặt La bàn để xác định vị trí cửa cái
dùng La bàn nhìn về hướng Cửa Cái xem đó là cung gì , đánh dấu vào sơ đồ nhà tên cung Cửa Cái.
_ BẾP : Từ trung tâm phòng Bếp ( nếu là Phức Trạch ) , hay trung tâm nhà ( nếu là Đơn Trạch ) , đặt La bàn nhìn về hướng Bếp , xác định xem Hỏa Môn xoay hướng gì , thì đó là cung của Bếp vậy. Cũng trong phái này có 2 ý kiến khác nhau : Phái thì lấy ví trí đặt Bếp như bên Bát Trạch Minh Cảnh _ là đặt ở vị trí xấu , ngó về hướng tốt _ ; Phái thì lấy vị trí đặt Bếp là tốt , ngó về hướng tốt luôn. Và 2 phái này cứ tranh cãi suốt , luôn cho mình là đúng , đối` phương là sai. Riêng NCD thì chủ trương theo phái đầu , tức đặt ở phương Hung trấn áp cái xấu , nhưng Miệng Bếp phải xoay hướng tốt. Tuy vậy , NCD tôi không chê cách nào cả , chỉ vì bản thân NCD thử nghiệm cách đầu trúng nên theo luôn , chưa thử qua cách sau , nếu quý vị nào muốn thì hãy thử xem.
_ PHÒNG CHỦ : Phòng Chủ không nhất thiết Trạch Chủ phải ngủ trong đó. Một căn Tịnh Trạch có thể có 1 phòng , có thể có nhiều phòng nhưng không phân ngăn thôi. Nếu có nhiều phòng thì phòng nào CAO-RỘNG-LỚN nhất sẽ được xem là phòng chủ.
Nếu chỉ có 1 phòng thì dù phòng đó nhỏ hẹp vẫn là Phòng Chủ. Một căn buồng chỉ che bằng màn , hay kê bằng tủ không được xem là Phòng Chủ ; phải có tường vách hẳn hoi mới tính. Từ trung tâm nhà đặt La bàn nhìn về hướng Phòng Chủ xem đó là cung gì , thì đó là cung của Phòng Chủ vậy.
_ SƠN CHỦ : Từ vách mặt hậu , cũng làm như đối với mặt tiền , tức là kéo 1 đường thẳng vuông góc với mặt hậu , lấy 1 đoạn bằng nửa chiều ngang mặt hậu , đó là điểm đặt La bàn. Từ điểm đó , đặt La bàn nhìn về mặt hậu ấy xem là cung gì thì đó là cung của SƠN CHỦ vậy, phải nhìn theo đường vuông góc ấy mới chính xác nhé !
3/. AN DU NIÊN CHO TRẠCH :
Theo trường phái này , 1 ngôi nhà có 1 Du niên ảnh hưởng đến sự Hưng Suy của nhà đó , tùy theo đó là Du niên tốt hay xấu. Để an Du niên cho nhà , thì TỊNH TRẠCH và PHỨC TRẠCH hơi khác 1 tý.
_ TỊNH TRẠCH : Từ cung của CỬA CÁI biến tới cung của PHÒNG CHỦ , được Du niên gì thì đó vừa là Du niên của PHÒNG CHỦ , vừa là Du niên của Trạch vậy.
Thí dụ : Cửa cái là ở cung Càn , còn Phòng Chủ là ở cung Cấn , 2 cung biến vơio1 nhau , Càn phối Cấn là THIÊN Y , vậy Du niên của Phòng Chủ là Thiên Y , mà Du niên của Trạch cũng là Thiên Y. Ta gọi đó là nhà THIÊN Y TRẠCH.
_ PHỨC TRẠCH : Từ cung Cửa Cái biến tới cung của Phòng Chủ ( Sơn Chủ ) , được Du niên gì thì đó là Du niên của Trạch , cũng là Du niên của Sơn Chủ vậy.
Thí dụ : Cửa cái là ở cung Khảm , nhưng Sơn chủ là ở cung Khôn , 2 cung Khôn_Khảm phối với nhau ra Du niên Tuyệt Mạng , vậy Du niên của Trạch là Tuyệt Mạng , và Du niên của Sơn Chủ cũng là Tuyệt Mạng vậy. Ta gọi đó là nhà TUYỆT MẠNG TRẠCH.
Do có sự phân chia thành 2 nhóm Đông Tây , nên khi phối hợp với nhau tất có tốt ,có xấu. Các cung cùng nhóm phối với nhau sẽ cho ra các Du niên tốt , các cung khác nhóm khi phối với nhau sẽ cho ra các Du niên xấu vậy. Các anh chị , các bạn có thể xem lại các bài 4 & 5 của chị NHDT khởi đăng trên mục PT này , để thấy cách phối hợp giửa các cung BQ với nhau.
Mỗi 1 Du niên tốt xấu đều có 1 Sao đi kèm với nó, và vì sao đó thể hiện rõ tính tốt xấu của Du niên đó. Nghĩa là : Du niên tốt thì đi kèm với Cát Tinh , Du niên xấu thì đi kèm với Hung Tinh. Dưới đây, NCD xin kê ra tên và sự tương ứng của các Du niên với các sao để quý vị tiện xem nhé!
_ Sanh Khí : ứng với sao THAM LANG , thuộc hành MỘC.
_ Thiên Y : ứng với sao CỰ MÔN , thuộc hành THỔ.
_ Diên Niên : ứng với sao VŨ KHÚC , thuộc hành KIM.
_ Phục Vì : ứng với sao PHỤ BẬT , thuộc hành MỘC.
_ Tuyệt Mạng : ứng với sao PHÁ QUÂN , thuộc hành KIM.
_ Ngũ Quỹ : ứng với sao LIÊM TRINH , thuộc hành HỎA.
_ Lục Sát : ứng với sao VĂN KHÚC , thuộc hành THỦY.
_ Họa Hại : ứng với sao LỘC TỒN , thuộc hành THỔ.
Vì trường phái này lấy việc phân ngăn làm căn cứ phân chia loại Trạch,
nên cũng phân bố từng Sao cho mỗi ngăn 1 cách chi ly. Hôm nay NCD xin giới thiệu về cách tính Sao cho từng ngăn.
PHIÊN TINH ( sắp xếp Sao ).
A/. TỊNH TRẠCH :
Với TỊNH TRẠCH thì rất đơn giản.
Từ cung Cửa Cái , biến tới cung Phòng Chủ xem được Du niên gì , thì đó là Du niên của Phòng Chủ , cũng là Du niên của Trạch. Đương nhiên vì Sao tương ứng với Du Niên đó cũng là Sao của Phòng Chủ, và là Sao của Trạch luôn vậy.
Từ cung Cửa Cái , biến tới cung của Cửa Buồng , ta sẽ có Du niên & Sao của Cửa Buồng _ đây là 1 yếu tố phụ để luận đoán thêm về người ngủ ở phòng đó vậy.
B/. PHỨC TRẠCH :
I / AN DU NIÊN VÀ SAO CHO NGĂN ĐẦU :
Do Phức Trạch có nhiều ngăn , nên việc phân bố Du niên & Sao cho các ngăn cũng phức tạp hơn. Việc an Du Niên & Sao của các ngăn sau, trong Phức Trạch, phụ thuộc rất lớn vào việc An Du Niên cho ngăn đầu , nếu sai ngăn đầu coi như các ngăn sau sai hết. Vì sao thế? Bởi trong Phức Trạch , các Sao tịnh tiến vào trong theo chiều tương sanh của Ngũ Hành của các Sao. Ví dụ như :
Ngăn đầu ta có Lục Sát Thủy đi , thì ngăn kế sẽ là Mộc , tương ứng với Sao Tham Lang - Du niên Sanh Khí ; ngăn kế nữa sẽ là hành Hỏa , tương ứng với Sao Liêm Trinh - Du niên Ngũ Quỹ... Do đó , việc An Du Niên cho ngăn đầu thật chính xác rất quan trọng !!!
Để An Du niên cho ngăn đầu trong Phức Trạch , ta cần xác định Cửa Cáithuộc CHÍNH MÔN hay là THIÊN MÔN. Cửa Cái CHÍNH MÔN là cửa ngay chính giửa nhà vậy , trường hợp nhà xưa có 3 gian , có 3 bộ cửa , đương nhiên phải xét cửa nào là cửa chính thường được sử dụng nhất rồi . Khi ấy , không tiện thì ta có thể sử dụng cửa bên , nếu nó tạo ra hiệu quả tốt ( Việc này NCD sẽ có chứng minh bằng ví dụ trong phần sau ). Như vậy ta dễ dàng hiểu ra cửa nằm 1 bên nhà là cửa THIÊN MÔN rồi. Với mỗi vị trí CHÍNH hay THIÊN thì cách phối hợp Sao cũng khác.
1/. CỬA CHÍNH MÔN :
Cửa này là cửa trùng với Hướng nhà. Với cửa CHÍNH MÔN thì cách phối hợp là bình thường : Từ cung CỬA CHÍNH MÔN biến tới cung SƠN CHỦ , ta được Du niên gì , ứng với Sao gì ,thì đó là Du niên của Trạch ,Du niên của Sơn Chủ ,cũng là Du niên của ngăn đầu _ Sao tương ứng với nó cũng được An cho ngăn đầu.
Ví dụ : Nhà Tọa Càn , Hướng Tốn , có cửa Chính Môn , có 4 ngăn.
Trước tiên , ta thấy cửa Chính Môn thì trùng với Hướng , vậy đó là Cửa Tốn.
Từ Cửa Tốn biến tới SƠN CHỦ Càn ( SC chính là Tọa , là mặt hậu của nhà ) , ta được Du niên Họa Hại & Sao ứng với nó là Sao Lộc Tồn thuộc Thổ.
Ta có ngăn đầu là Lộc Tồn_Họa Hại Thổ
Ở ngăn kế sẽ là Vũ Khúc _Diên Niên Kim
Ngăn kế nữa là Văn Khúc_Lục Sát Thủy
Và ngăn cuối là Tham Lang_ Sanh Khí Mộc.
Nhà đó sẽ được gọi là nhà HỌA HẠI TRẠCH.
2/. CỬA THIÊN MÔN :
Trước tiên ta hãy dùng La Bàn xác định cung của Cửa Thiên Môn này đã. Kế đến từ cung của cửa THIÊN MÔN biến tới HƯỚNG NHÀ ,đó chính là Du niên của ngăn đầu vậy.
Muốn xác định Du niên của Trạch , Du niên của Sơn Chủ thì ta lấy từ cung của cửa THIÊN MÔN biến tới cung SƠN CHỦ , đó là Du niên của Sơn Chủ , và Du niên của Trạch vậy.
Thí dụ : Nhà Tọa Ly , Hướng Khảm ,cửa bên trái thuộc cung Càn , nhà có 3 ngăn.
Trước tiên ta lấy từ cung Cửa biến tới Hướng : Càn với Khảm phối nhau cho ra Du niên LỤC SÁT Thủy , ứng với Sao VĂN KHÚC. Ta An Sao này và Du niên này vào ngăn đầu để tính tiếp các ngăn sau.
Ngăn đầu ghi vào đó là Văn Khúc _ Lục Sát Thủy.
Ngăn giửa ghi vào Tham Lang _ Sanh Khí Mộc.
Ngăn cuối ghi vào Liêm Trinh _ Ngũ Quỹ Hỏa.
Kế đến ta tìm Du niên cho Trạch & Du niên cho Sơn Chủ. Từ cung của cửa thiên môn biến tới cung của Sơn Chủ , ta có Càn phối với Ly là Tuyệt Mạng , đó là Du niên của Sơn Chủ lẫn Du niên của Trạch vậy. Ta gọi nhà đó là TUYỆT MẠNG TRẠCH.
II/ CÁCH PHÂN BỐ SAO Ở ĐỘNG TRẠCH ( từ 2 đến 5 ngăn )
Cách mà NCD di chuyển Sao như trên là cách di chuyển Sao của loại Động Trạch này đó. Đọc đến đây ắt sẽ có quý vị thắc mắc : Sao thì có đến 8 Sao , trong đó có 2 sao Kim , 2 sao Thổ , 2 sao Mộc , vậy gặp ngăn phải phân Sao Mộc hay sao Kim thì dùng Sao nào ? Xin thưa rằng ở Động Trạch chỉ dùng 5 Sao làm chính , đó là :Tham Lang , Văn Khúc , Vũ Khúc , Liêm Trinh & Cự Môn. Trừ trường hợp các Du niên phối nhau ra các sao Lộc Tồn, Phá Quân & Phụ Bật thì mới an Sao đó vào ngăn đầu thôi. Ngoài ra ,các trường hợp Du niên ngăn đầu không phải là Họa Hại , Tuyệt Mạng , Phục Vì thì chỉ dùng 5 Sao kia.
III/ CÁCH PHÂN BỐ SAO Ở BIẾN TRẠCH ( từ 6 đến 10 ngăn ).
Trong trường hợp An Sao cho Biến Trạch , thì mới dùng thêm 4 sao phụ ngũ hành kia. Tuy gọi là 4 sao nhưng thực tế chỉ có...3 rưởi thôi , vì Sao Phụ Bật chỉ có tác dụng phân nửa thôi, lực nó yếu hơn hẳn các sao khác.
Như vậy ngoại trừ THỦY và HỎA chỉ có 1 Sao , còn lại các nhóm ngũ hành kia đều có 1 đôi sao. Trong trường hợp gặp các nhóm ngũ hành có đôi sao thì dùng liên tiếp cả đôi sao cho 2 ngăn liền nhau.
Tuy nói vậy , nhưng không phải nhà BIẾN TRẠCH nào cũng dùng hết các đôi sao , còn tùy thuộc vào số ngăn của nó :
_ Biến Trạch có 6 ngăn : Chỉ dùng đôi sao đầu tiên mà nó gặp.
_ Biến Trạch có 7 ngăn : Chỉ dùng 2 đôi sao đầu mà nó gặp.
_ Biến Trạch có 8-10 ngăn mới dùng đú cả 3 đôi sao.
Đến đây lại nảy sinh vấn đề : Thế gặp đôi sao thì an sao nào trước ? Đây là mấu chốt của vấn đề , nếu quý vị nào đọc đến đây mà nêu ra câu hỏi ấy liền thì chắc chắn vị đó rất ham mê tìm tòi về PT vậy. Ngoại trừ trường hợp ngăn đầu & ngăn kế có đôi sao , vì khi đó đã có sao ở ngăn đầu tính theo Du niên biến ra. Các trường hợp ở sau thì sự an bố các đôi sao theo luật nhất định :
_ Gặp đôi sao thuộc Mộc thì : PHỤ BẬT trước , THAM LANG sau.
_ Gặp đôi sao thuộc Kim thì : VŨ KHÚC trước , PHÁ QUÂN sau.
_ Gặp đôi sao thuộc Thổ thì : LỘC TỒN trước , CỰ MÔN sau.
IV/ CÁCH PHÂN BỐ SAO CHO HÓA TRẠCH :(từ 11 đến 15 ngăn )
Vẫn áp dụng như phần Biến Trạch, và cứ thế xoay cho đến ngăn chót.
NGĂN CHÁNH & SAO CHÚA
Như ta thấy , mỗi ngăn có 1 sao trấn giữ , Du niên chỉ là cái để ta tìm ra Sao ở các ngăn thôi , thật ra , chính các Sao đó mới chi phối sự Cát Hung của các ngăn đó vậy.
Sau khi an Sao cho từng ngăn rồi , người ta mới tìm 1 Sao làm Sao Chúa. Vì sao phải cần 1 Sao Chúa ? Do trong Phức trạch có nhiều ngăn , nên cần chọn 1 ngăn chánh có Sao tốt để phát huy hiệu lức vượt trội của sự tốt đẹp , hầu trấn áp các ngăn xấu hại có Hung Tinh , nhất là với các căn nhà có tên Ác hại _ tức các Hung Du niên Trạch.
Thường khi chọn Ngăn Chánh , người ta ít chọn các ngăn đầu lắm , vì nó xa Sơn Chủ. Trong PT , khi không xét đến LONG , thì Sơn Chủ biểu tượng cho Trạch Chủ vậy , nên người ta luôn tìm cách củng cố nó , bồi bổ nó , hỗ trợ nó. Chính vì thế , khi chọn Ngăn Chánh người ta mới thường chọn ngăn gần với Sơn Chủ , hoặc trực ngộ Sơn Chủ. Một căn cao lớn hơn , rộng rãi hơn , sạch sẽ hơn các ngăn khác mới đáng gọi là Ngăn Chánh. Nói 1 cách dễ hiễu nhất , cứ căn cứ vào Thể Tích của Ngăn , thể tích ngăn nào lớn nhất thì đó là Ngăn Chánh vậy. Đây chính là 1 điều mà 1 số thầy PT trong trường phái này lầm lẫn. Cứ nhìn thấy Diện Tích lớn hơn đã vội vàng cho đấy là Ngăn Chánh thì tai hại vô cùng
Ví dụ : Một ngăn ngang 3m, dài 4m,cao 6m (vì không vướng gác lửng bên trên , lại không có la-phông) ; một ngăn ngang 4m, dài 4m , cao 3m.
Nếu chỉ nhìn sơ theo diện tích tất phán đoán rằng ngăn sau lớn hơn ngăn trước. Ta thử làm phép tính nhân xem : 3m x 4m x 6m = 72 m3
4m x 4m x 3m = 48 m3.
Một trời một vực phải không quý vị ? Nếu như Ngăn chọn lầm đó mà do 1 Hung Tinh trấn ở đó thì thử hỏi tai hại cỡ nào? Trong Pt , chỉ cần 1 tính toán sai lầm của người thầy ,thì có thể tai họa lập tức giáng xuống đầu gia chủ liền tức thời. Do đó , nếu muốn chọn Ngăn Chánh với Sao tốt hỗ trợ cho nhà , thì xin hãy cẩn thận xét cả chiều cao của ngăn đó !!!
Ngăn Chánh thì Sao của nó được gọi là SAO CHÚA.
Cùng với Du Niên Trạch , Sao Chúa góp phần chi phối sự lành dữ , cát hung của những người sống ở nhà đó. Do vậy , phải chọn Sao Chúa là 1 Cát Tinh mới đem lại lợi ích cho những người sống ở nhà đó. Và tốt hơn nữa , Cát Tinh đó phải hữu lực như : Đắc Vị , Đăng Điện hay tốt bậc nhất là NHẬP MIẾU.
_ Cát Tinh Đắc Vị là chỉ Sao TƯƠNG SANH với cung.
_ Cát Tinh Đăng Điện là chỉ Sao CÙNG NGŨ HÀNH với cung.
Ví dụ như : 2 cung Cấn -Đoài biến ra Vũ Khúc-Diên Niên Kim.
vậy thì so với cung Cấn thì Sao Vũ Khúc Đắc Vị ,
nhưng so với cung Đoài thì Sao Vũ Khúc là Đăng Điện.
_ NHẬP MIẾU là chỉ trường hợp Ngăn Chánh là ngăn cuối cùng , tức Sao Chúa trực ngộ Sơn Chủ , giáp với Sơn Chủ.
Khi 1 căn nhà đã có Du Niên Trạch là 1 Cát Du Niên , lại thêm Sao Chúa là 1 Cát Tinh hữu lực thì khác nào như Gấm thêu hoa , như Rồng mây gặp hội , nhà càng hưng thịnh lâu bền.
Khi 1 căn nhà có Du Niên Trạch là 1 Hung Du Niên , ta càng cần chọn 1 Sao Chúa là Cát Tinh hữu lực , nhắm áp chế bớt Hung Tinh. Trường hợp này , các nhà PT gọi là YỂM SÁT TRẠCH. Khi gặp trường hợp này , thì tác dụng tốt của Sao Chúa sẽ bị giảm đi 1/3 đến 1/2 hiệu lực tốt đẹp vốn có của nó ; thời gian còn lại , hiệu lực của nó rất yếu , khó chống ngăn nếu có thêm Hung Tinh nào nữa
TUYỆT ĐỐI KỴ lấy Sao Chúa là 1 Hung Tinh , nếu Hung Tinh này Đắc Vị , Đăng Điện hay Nhập miếu nữa thì càng thập phần nguy khốn cho gia chủ. Ví như 1 kẻ hôn quân bạo chúa mà lên nắm quyền sinh sát vậy , tha hồ mà hành hung tác ác , gieo tai rắc họa.
Bất đắc dĩ lắm người ta mới dùng Cát Tinh Thất Vị ( là chỉ Sao tương khắc với Cung ) làm Sao Chúa. Vì 1 Cát Tinh Thất Vị có khác gì cá trên cạn , cọp xuống đồng bằng đâu , chẳng làm được gì.
CUNG VÀ SAO
Ở đây, ta chỉ xét các Cung trọng ( tức là các Cung : Cửa Cái , Bếp và Sơn Chủ hay Phòng Chủ ) , không bàn đến các Cung Khinh ( tức là các Cung : Cửa ngõ , Cửa Bếp , Cửa Buồng ) . Trong 3 Cung Trọng này lại chia ra làm 2 : Cung bên ngoài và Cung bên trong.
_ Cung bên ngoài ( ngoại ) là Cửa Cái.
_ Cung bên trong ( nội ) là Bếp và Sơn Chủ hay Phòng Chủ
Điều đầu tiên mà NCD muốn nói đến là 1 điều...xưa như Trái Đất :
1/. CÔ ÂM BẤT SINH , ĐỘC DƯƠNG BẤT TRƯỞNG
Vâng , điều này NCD luôn nhắc mãi. Đây là LÝ của Dịch , cũng là LÝ của PT_ dù theo bất kỳ trường phái nào thì cũng không thể gạt bỏ ý này , xin hãy nhớ !!!
Vậy thì khi nào sẽ rơi vào trường hợp này ? Ấy là khi 2 Cung Thuần Âm hay Thuần Dương. Khi ấy , dù cho có giao phối nhau cho ra Cát Du Niên , thì sự tốt đẹp ấy cũng không được bền lâu. Cũng như 2 vợ chồng vậy thôi , người này nóng (Dương )thì người kia phải nguội (Âm ) chứ , nếu không chắc tan hoang nhà cửa quá. Việc phân cung Âm , Dương này ta có thể chủ động được , nên khi phối Cung , ta không chỉ xét Du Niên tốt , mà nên xem cả việc nó có đú Âm Dương chưa? Nếu thiếu thì ta tìm cách bổ khuyết vào.
Ví dụ 1: Nhà có cửa Tốn , Sơn Chủ Khảm.
Phối với nhau được Sanh Khí Trạch , lại đủ Âm Dương tất phát dài lâu vậy.
Ví dụ 2: Nhà có Cửa Cái Khảm , Sơn Chủ Chấn.
Phối với nhau được Thiên Y Trạch , nhưng đây là 2 Cung Thuần Dương không sanh hóa , ở lâu nhà này sẽ dẫn tới tuyệt tự. Ta có thể dùng BẾP LY Âm để trung hòa lại , tất phát bền lâu vậy.
Các Cung Bát Quái phân Âm Dương , NCD đã có nói rồi , nay xin nhắc lại :
_CUNG DƯƠNG :
Càn vi Lão Ông, Khảm vi Trung Nam, Cấn vi Thiếu Nam, Chấn vi Trưởng Nam
_CUNG ÂM :
Tốn vi trưởng Nữ , Ly vi Trung Nữ , Khôn vi Lão Mẫu , Đoài vi Thiếu Nữ.
2/. NGOẠI SINH NỘI _ NỘI SINH NGOẠI :
Ngoại sinh nội , là ngoài sinh vào trong , như Cung Cửa Cái sinh Cung Bếp , Cung Cửa Cái sinh Cung Sơn Chủ (hay Phòng Chủ). Quan hệ này gọi là SINH NHẬP. Hiệu ứng tốt đẹp sẽ đến sớm và nhanh , sự hanh thông trong gia đình thuận lợi hơn và dễ dàng hơn.
Ví dụ : Cửa Tốn , Sơn Chủ Ly. Được Thiên Y Trạch , lại có Cửa Tốn Mộc ở ngoài sinh vào trong cho Sơn Chủ Ly Hỏa nên phát rất nhanh. Tuy 2 Cung này Thuần Âm , nhưng ta có thể dùng Bếp Khảm , hay Bếp Chấn trung hòa thì vẫn phát lâu bền được.
Nội sinh ngoại , là ở trong sinh ra ngoài , như Cung Sơn Chủ (hay Cung Phòng Chủ ) sinh ra Cung Cửa Cái , Cung Bếp sinh ra Cung Cửa Cái. Quan hệ này gọi là SINH XUẤT. Hiệu ứng tốt đẹp sẽ đến trễ và chậm vì nhịp độ thưa thớt , sự hanh thông trong gia đình do cần lao đưa đến hơn là duyên may.
3/. NỘI KHẮC NGOẠI_ NGOẠI KHẮC NỘI :
Nội khắc ngoại là ở trong khắc ở ngoài. Là Cung Sơn Chủ ( Phòng Chủ) khắc Cung Cửa Cái , Cung Bếp khắc Cung Cửa Cái. Quan hệ này gọi là KHẮC XUẤT . Trong trường hợp này , dù người trong nhà chống chế được ngoại cảnh , nhưng cuối cùng vẫn là sự hao tổn tinh thần và vật chất. BÁN HUNG.
Ngoại khắc nội là ở ngoài khắc vào trong. Là Cung Cửa Cái khắc Cung Sơn Chủ ( Phòng Chủ ) , Cung Cửa Cái khắc Cung Bếp. Quan hệ này gọi là KHẮC NHẬP. Rơi vào trường hợp này , nạn tai sẽ đến nhanh và bất ngờ , không biết đâu mà lường và khó ứng phó , xoay trở , họa này do bên ngoài đưa đến.
_ Cung bị khắc là Càn : Người đàn ông lớn tuổi trong nhà , cha , ông bệnh đau , họa hoạn , vô năng , bất lực vì không thể thi thố được tài trí của mình.
_ Cung bị khắc là Đoài : Khốn khổ cho con gái út , cháu gái nhỏ.
_ Cung bị khắc là Khôn : Tổn hại cho Lão mẫu , người bà-mẹ-vợ trong nhà
_ Cung bị khắc là Ly : Tổn hại cho con gái , cháu gái giửa , trung nữ.
_ Cung bị khắc là Tốn : Tổn hại cho con gái , cháu gái lớn , tức hạng nữ nhân trung tuổi trong nhà.
_ Cung bị khắc là Chấn : Tổn hại cho hàng nam nhân trọng tuổi như con trai trưởng , cháu trai trưởng trong nhà. Đặc biệt nếu chỗ đó là Từ Đường thì bất kể Trưởng Tử , Trưởng Tôn nội , ngoại đều bị khắc cả. Xin cẩn thận !!!
_ Cung bị khắc là Cấn : Tổn hại cho con trai nhỏ , con trai út , cháu trai nhỏ , thiếu nam ( ở đây cũng có thể là...con trai dòng thứ )
_ Cung bị khắc là Khảm : Tổn hại cho con trai giửa , cháu trai giửa , trung nam trong nhà.
4/.NGOẠI CHIẾN _ NỘI CHIẾN :
Sao được coi là yếu tố bên ngoài , vì nó còn phài do các Cung hỗ biến với nhau mà ra , như là các yếu tố ngoại lai vậy. Các Cung được xem là các yếu tố bên trong , bởi chúng là yếu tố có sẵn nằm trên địa bàn , như cái gốc rễ bên trong vậy.
_ Sao khắc Cung : Là ngoài khắc vào trong , được gọi là ngoại chiến , ví như kẻ gây chiến từ bên ngoài đến vậy.
_ Cung khắc Sao : Là trong khắc ra ngoài , được gọi là nội chiến , như người trong nhà ra ngoài sinh sự vậy.
Theo Dương Trạch Tam Yếu thì cho rằng :
Mỗi trường hợp Nội Chiến sẽ giảm 50% tốt.
Mỗi trường hợp Ngoại Chiến sẽ giảm 30% tốt.
Như vậy nghe có vẻ không hợp lý ! Vì sao? Ta thử nghĩ xem nhé ! Nội Chiến là Cung khắc Tinh , là trong khắc ra ngoài , ví như người trong thắng thế , tức Cung còn khả năng chế ngự Hung Tinh , khiến Hung Tinh cũng phải kiêng dè không dám hành hung nữa. Vậy thì phần xấu phải giảm đi nhiều hơn chứ , sao lại giảm đến 50% tốt ??? Còn Ngoại Chiến là Sao khắc Cung , là ngoài khắc vào trong , ví như người trong nhà yếu thế. Khi ấy Hung Tinh thắng thế , ví như tiểu nhân đắc chí , tha hồ tác yêu tác quái , hoành hành bá đạo. Thế thì phần Hung Hại của chúng càng nhiều hơn , sao chỉ giảm có 30% tốt ???
SƠN CHỦ VÀ CỬA CÁI
KIM YEN xin giới thiệu qua các câu thiệu về từng trường hợp Sơn Chủ phối với Cửa Cái :
1/ SƠN CHỦ LÀ CẤN : Phối với Cửa Cái là :
_ Cấn : Trùng trùng , điệp điệp , thê tử thương
_ Chấn : Long phó Sơn trung , thiểu nhi lang.
_ Tốn : Phong sơn quả mẫu , đa phạp tự.
_ Ly : Hỏa Sơn phụ cương , bất điều kinh
_ Khôn : Địa Sơn thổ trùng , điền sản túc.
_ Đoài : Trạch Sơn tăng phúc , tiểu phòng vinh.
_ Càn : Thiên lâm Sơn thượng , gia phú quý.
_ Khảm : Thủy ngộ Sơn khắc , phạp tự tình.
2/. SƠN CHỦ LÀ CHẤN : Phối với Cửa Cái là :
_ Chấn : Thê tử tương khắc , Chấn mộc trùng.
_ Tốn : Phong Lôi công danh tợ hỏa sung.
_ Ly : Hỏa Lôi phát phúc , lương-hiền nữ.
_ Khôn : Nhân lâm Long vị : mẫu sản vong.
_ Đoài : Hổ nhập Long oa : lao cổ phế.
_ Càn : Quỷ nhập Lôi môn thương trưởng tử.
_ Khảm : Thủy Lôi phát phúc duy tuyệt tự.
_ Cấn : Lôi Sơn tương kiến : tiểu nhi ương.
3/. SƠN CHỦ TỐN : Phối với Cửa Cái là :
_ Tốn : Nhi nữ gian nan thị trùng Phong
_ Ly : Hỏa Phong :đinh hi, gia hảo thiện.
_ Khôn : Nhân mai địa hộ :lão mẫu vong
_ Đoài : Hổ phùng hạn địa diệc âm thương.
_ Càn : Càn Tốn sản vong , tâm thối thống.
_ Khảm : Thủy Mộc vinh hoa , phát nữ tú !
_ Cấn : Sơn ngộ Phong môn quả mẫu tuyệt.
_ Chấn : Lôi Phong tương phối tốc phát phúc !
4/. SƠN CHỦ LY : Phối với Cửa Cái là :
_ Ly : Hỏa diệm trùng trùng , nam nữ thương.
_ Khôn : Nhân môn kiến Hỏa đa quả phụ.
_ Đoài : Hổ Hỏa viêm chung : nữ thiếu vong.
_ Càn : Càn Ly : quả cư , sinh nhãn tật.
_ Khảm : Ký tế danh tỳ : Đại kiết xương !
_ Cấn : Sơn phùng Hỏa hủy cương phụ nữ.
_ Chấn : Lôi Hỏa quang minh : Phú quý xương !
_ Tốn : Phú quý , phạp tự : Phong Hỏa đương.
5/. SƠN CHỦ KHÔN : Phối với Cửa Cái là :
_ Càn : Thiên môn đáo địa : Vinh hoa chủ !
_ Khảm : Thủy Thổ hình nam _ tử trung niên.
_ Cấn : Sơn Địa điền sản đa tấn ích !
_ Chấn : Long nhập nhân môn , mẫu qui tiên.
_ Tốn : Phong đáo nhân môn , vong tiên mẫu.
_ Ly : Hỏa đáo nhân môn , tuyệt tự liên.
_ Khôn : Trùng địa , cô quả chưởng gia viên.
_ Đoài : Trạch Địa : Tài long, dị tính quyền.
6/. SƠN CHỦ ĐOÀI : Phối với Cửa Cái là :
_ Khôn : Địa Trạch tấn tài , tuyệt tự vương.
_ Đoài : Trạch trùng tiếu phụ chưởng quyền binh
_ Khảm : Trạch ngộ Thủy tiết , thiếu nữ vong.
_ Càn : Thiên Trạch tài vượng : Đa loạn dâm.
_ Cấn : Sơn Trạch nhơn vượng , gia phú quý.
_ Chấn : Long tranh, hổ đấu trưởng nam thương.
_ Tốn : Phong sinh hiện hổ thương trưởng phụ.
_ Ly : Ly Đoài quang hỏa : thiếu nữ thương.
7/. SƠN CHỦ CÀN : Phối với Cửa Cái là :
_ Khảm : Thủy tiết Càn khí : Dâm , bại , tuyệt.
_ Cấn : Sơn khởi Thiên trung , tử vinh , hiền.
_ Chấn : Long phi Thiên thượng , vong ông lão
_ Tốn : Phong Thiên đông thống , trưởng phụ viên( =>viên tịch )
_ Ly : Ly Càn giao phối , nữ đoạt tiên
_ Khôn : Địa khởi Thiên môn : Đa phú quý !
_ Đoài : Trạch Thiên quả nữ chưởng binh quyền
_ Càn : Càn Càn thuần Dương thương phụ nữ.
8/. SƠN CHỦ KHẢM : Phối với Cửa Cái là
_ Cấn : Quỷ ngộ uông dương : Lạc thủy thương.
_ Chấn : Lôi Thủy : Phạp tự , đa hành thiện.
_ Càn : Thiên môn lạc Thủy : Xuất dâm cuồng.
_ Ly : Âm Dương chính phối : tam đa cục !
_ Tốn : Thủy Phong : ngũ tử đăng khoa tường !
_ Đoài : Bạch hổ đầu giang : Vong lục súc.
_ Khôn : Khôn Khảm trung nam mạng bất tồn.
_ Khảm : Thủy nhược trùng phùng thê tử ly.
DU NIÊN TRẠCH
Như ta đã biết , 1 căn nhà chịu ảnh hưởng rất lớn bởi Sao Chúa và Du niên Trạch. Nay KIM YEN xin giới thiệu 7 loại Du Niên Trạch ? Sao chỉ có 7 loại ? Vì Phục Vị Trạch thực tế gần như không có , và nó chỉ là 1 Du Niên trung bình không đáng để luận.
I/ SANH KHÍ TRẠCH :
1/. CỬA CÁI KHẢM -SƠN CHỦ TỐN :
THỦY MỘC VINH HOA : PHÁT NỮ TÚ.
Nếu nhà có tác dụng , thì ngay khi còn nhỏ , Trưởng nữ đã mỹ mạo , thông minh ; lớn lên thì đoan trang , hiền thục ,hiếu để ,đem lại danh giá cho gia đình.
Nếu cặp vợ chồng trẻ ở nhà này , người đàn bà không những tú lệ mà còn vượng phu ích tử , 1 tay đắc lực giúp chồng xây dựng và củng cố gia nghiệp.
Là nhà tốt đệ nhất của Đông Tứ Trạch , lại thêm ngoài Thủy sinh Mộc trong , phát đạt đến cấp kỳ , đắc cả phú lẫn quý , vừa giàu sang vừa danh giá , con hiếu cháu hiền , nam thanh nữ tú , của cải ngày một phát đạt. Nếu được nhà-3-tốt ( là 3 cung Cửa Cái _Bếp _Sơn Chủ hay Phòng Chủ biến với nhau có đủ : THIÊN Y-SANH KHÍ-DIÊN NIÊN , gọi là nhà-3-tốt ) , thì có thể duy trì cơ nghiệp đến 80 năm. Thời hiệu này còn có thể tăng hơn nữa ,nếu gia chủ cũng có Quái Số thuộc nhóm Đông Tứ Trạch. Khi ấy nhà sẽ sản sinh ra bậc cái thế anh hùng , hiền lương đạo đức , giúp dân giúp nước , làm nên đại nghiệp.
2/. CỬA CÁI TỐN -SƠN CHỦ KHẢM :
NGŨ TỬ ĐĂNG KHOA THỊ PHONG THỦY.
Nhà có 5 con đỗ đạt , 5 là số tượng trưng cho sự tối đa của cách Sanh Khí Mộc này , không nhất thiết phải là 5. Nhà thuộc 2 cách này , con cháu ngày càng đông đảo và tài trí hơn người. Khoa hoạn và quý hiển của nhà này nối tiếp nhiều thế hệ, vì nhà này không có dân giả tầm thường.
***Đặc biệt : Nếu nhà Cửa Tốn -Chủ Khảm - Hướng Ly , tức là nhà trổ cửa thiên môn bên trái (từ trong nhìn ra ) : Nên làm 2 ngăn với ngăn cuối làm Phòng Chúa , để Sao Vũ Khúc Kim Đắc Vị Nhập Miếu (Tinh sanh Cung ). Nếu làm 4 ngăn
thì hãy để ngăn cuối cao rộng hơn hết , để Sao Tham Lang Mộc Đắc Vị Nhập Miếu ( Cung sanh Tinh ) ; TUYỆT ĐỐI KỴ trong trường hợp này là làm 3 ngăn với ngăn 3 lớn nhất , khi đó Sao Lục Sát Đăng Điện Nhập Miếu , gia cư tán bại , Danh giá vùi xuống bùn nhơ !!!
Do đó , được cuộc đất lợi thế chưa phải là đủ. Xin hãy cẩn thận !!!
3/. CỬA CÁI KHÔN -SƠN CHỦ CẤN :
ĐỊA SƠN THỔ TRÙNG : ĐIỀN SẢN TÚC.
Nhà này có nhiều ruộng vườn , gia súc ; con hiếu cháu hiền , gia đạo hòa thuận , ai cũng thọ mạng nên nhà đông cả nam lẫn nữ.
Chỉ nên làm 3 ngăn với ngăn 3 làm Phòng Chúa , để có Sao Cự Môn Thổ Đăng Điện Nhập Miếu. Nếu làm 4 ngăn thì ngăn 4 lớn hơn để Sao Vũ Khúc Kim Đắc Vị Nhập Miếu.
4/.CỬA CÁI CẤN -SƠN CHỦ KHÔN :
SƠN ĐỊA ĐIỀN SẢN ĐA TẤN ÍCH.
Ngoài những đặc tình giống cách trên , nhà này còn có triệu Hỷ Lạc , vì tượng quẻ là Mẹ (Khôn) gặp Con (Cấn). Giàu sang, phú quý , thọ mạng.
5/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ LY :
LÔI HỎA QUANG MINH : PHÚ QUÝ XƯƠNG.
Ngoại sanh nội , lại đủ cả Âm Dương : Phu phụ tương thân ,tương kính ,con cái hiển đạt ,gia đình vẻ vang ,sự hưng phát của nhà này đầy khí thế đều nhở Chấn và Sanh Khí Mộc lâm cung Ly, sanh cho Sơn Chủ Ly. Điền sản đã phong thịnh , người đã hiển đạt danh giá` , trai tuấn tú , gái mỹ lệ , lại còn người nào cũng thuần hậu , hiền lương , thật là người xứng của.
6/. CỬA CÁI LY -SƠN CHỦ CHẤN :
HỎA LÔI PHÁT PHÚC : PHỤ NỮ LƯƠNG.
Đạt cách cục Mộc_Hỏa thông minh. Nhà Sanh Khí Mộc lâm Chấn Mộc : Sanh Khí Đăng Điện => Đại thịnh vượng, đại cát xương. Nhà đầy trai thanh gái lịch , thông minh lại lương thiện , công danh rỡ ràng hiển hách. Nhà này còn được các nhà PT đặt cho cái tên gọi nữa là " Bình địa nhất thanh lôi ", hiển đạt bất ngờ , từ bần hàn thành phú quý rất nhanh chóng.
7/. CỬA CÁI CÀN -SƠN CHỦ ĐOÀI :
THIÊN TRẠCH TÀI VƯỢNG : ĐA DÂM LOẠN !
Cách cục này sinh tài lộc vượng , nhưng chỉ được lúc đầu thôi. Càng về sau càng chịu nhiều lời tai tiếng , không còn quý hiển nữa. Đoài vi Thiếu Nữ , ví như gái còn tơ măng mơn mởn , mà ưng giao phối cùng ông già_ Càn vi Lão Ông, dú có thật vì tình nghĩa cũng khó tránh dị nghị , ảnh hưởng đến thuận hợp gia đạo. Chồng giả cỗi , vợ còn trẻ măng đầy xuân sắc sung mãn , tất chồng già say mê
cô vợ trẻ rồi kiệt lực , ngày càng suy nhược , có thể chết bỏ lại vợ trẻ giữ gia sản. Đây chính là cách cục thường gặp của nhà này : Mẹ kế còn trẻ măng tranh chấp gia sản với con riêng chồng lớn tuổi hơn , hay vợ trẻ lang chạ ngoại tình _ vì chồng già không tương hợp về nhiều mặt vậy.
8/. CỬA CÁI ĐOÀI -SƠN CHỦ CÀN :
TRẠCH THIÊN QUẢ MẪU CHƯỞNG TÀI NGUYÊN.
Cũng tương tự như trên , lão ông sủng ái cô vợ trẻ....dẫn đến lắm chuyện phiền toái vậy !
II/ DIÊN NIÊN TRẠCH
1/. CỬA CÁI CÀN -SƠN CHỦ KHÔN :
THIÊN MÔN ĐÁO ĐỊA : CHỦ VINH HOA.
Diên Niên kim gặp cung Khôn Đắc Vị , nên càng đem nhiều phước lợi cho nhà : Con hiếu cháu hiền , vừa giàu có vừa hiển đạt , có danh thơm tiếng tốt , vửa được ban thưởng phong tặng. Càn vi Lão Ông , Khôn vi Lão Mẫu , nên có thể nói đây là cách cục Âm Dương tương phối rất xứng , lại thêm là nhà Diên Niên , chủ về hạnh phúc lứa đôi, nên ở nhà này vợ chồng sẽ chung sống hài hòa , hạnh phúc , lại thêm thọ mạng. Nếu chủ nhà có Quái Số thuộc Tây Mạng thì....trên cả tuyệt vời !
2/. CỬA CÁI KHÔN -SƠN CHỦ CÀN :
ĐỊA KHỞI THIÊN MÔN : PHÚ QUÝ XƯƠNG !
Càng thêm thuận lợi hơn cách trước , bởi bây giờ là Cửa ngoài sinh vào Sơn trong , nên sự phát đạt càng mau chóng hơn nữa , dễ dàng hơn nữa. Sơn Chủ Càn kim gặp Vũ Khúc kim thật tương hòa , tương mỹ. Có 2 điều lợi thế trong cách này :
_ Cửa Cái sinh Sơn Chủ giúp phát mau.
_ Diên niên Kim tỷ hòa Sơn Chủ Kim tạo thành nhà Vượng Cách , cực kỳ tốt.
Nếu gia chủ là tây mạng nữa thì như gấm thêu hoa , trai anh hùng gặp gái thuyền quyên. Chính vì vậy , trong cách này mới tượng quẻ là " Xương ".
3/. CỬA CÁI CẤN -SƠN CHỦ ĐOÀI :
SƠN TRẠCH NHƠN VƯỢNG : GIA PHÚ QUÝ .
Đây cũng là 1 trong những nhà thuộc Đệ Nhất Cách của Tây Tứ Trạch. Ở cách này , những người trẻ tuổi sớm thành đạt. Sự thuận lợi cho nhà này tương tự cách thứ II , vì Cửa sinh Chủ , Diên Niên Kim tỷ hòa với Sơn Chủ Kim nên Đăng Điện Vượng Cách. Đây cũng là sự giao phối tương xứng giửa Âm Dương , Cấn vi Thiếu Nam , Đoài vi Thiếu Nữ , rất xứng đôi phải lứa. Và kiến trúc này dễ gặp hơn cách Càn Khôn ở trên. Nhà này chẳng những phát mau mà còn khiến gia đạo thuận hòa , vợ chồng mãn ý.
4/. CỬA CÁI ĐOÀI -SƠN CHỦ CẤN :
TRẠCH SƠN TĂNG PHÚC : TIỂU PHÒNG VINH.
Nhà này Sơn Chủ sinh ra Cửa nên tuy phát nhưng gia chủ ắt hẳn cũng phải cực nhọc , lo toan không ít , nhất là với những người " tiểu phòng " . Hai chữ này ở đây ám chỉ thứ thê , thiếp trẻ , hay nói nôm na là....vợ nhỏ , cùng con cái của những người này. Nói chung về đặc tính tốt thì cũng tương tự 3 loại trên , duy chỉ cực nhọc hơn thôi , và người nhà này kém chững chạc hơn so với 2 cách đầu , và kém hiển hách hơn so với cách III
5/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ TỐN :
LÔI PHONG TƯƠNG PHỐI : TỐC PHÁT PHÚC !
Cả 2 đều cùng hàng trưởng , đủ cả Âm dương , cũng như vợ chồng chính phối , đồng đẳng xứng đôi. Chấn Tốn cùng là Mộc nên Mộc khí cường thịnh , thành ra 1 loại "Danh Mộc , Thần Mộc ". Nay gặp Vũ khúc kim biến chế tất Mộc thành vật hữu dụng , quý giá. Ví như Mạng Tòng Bá Mộc sanh mùa xuân , trong ngày giờ có Kim vậy.
Cho nên nhà này từ 1 bậc thường dân 1 bước nhảy vọt lên công danh hiển hách bất ngờ, đang bần cùng khốn khổ , chỉ trong sớm tối trở nên Đại Phú Đại Quý.
Vì chỉ có 1 bước mà đường mây thênh thang rộng mở , nên cần xử sự hợp đạo và cận nhân tình. Ngoài Chấn , trong Tốn , tượng quẽ là Lôi Phong Hằng. Thoán từ của kinh Dịch có nói : Hằng ;hanh, vô cữu , lợi trinh, lợi hữu du vãng. Như vậy thì hàm ý sự việc chậm 1 tý thì lâu dài , không phải âu lo ; giữ theo chính đạo thì có lợi , tiến hành việc gì cũng thuận lợi. HẰNG tự nó là mang ý lâu dài , bền bĩ , chậm rãi rồi , nên trong trường hợp này cần cư xử cho hợp đạo mới vững bền.
6/. CỬA CÁI TỐN-SƠN CHỦ CHẤN :
PHONG LÔI : CÔNG DANH NHƯ HỎA THÔI.
Gió ở trên , Sấm ở dưới , gió thổi mạnh thì Sấm càng vang xa. Cách này và cách trên còn gọi chung là " Bình Địa Nhất Thanh Lôi ". Công danh thịnh đạt như trở bàn tay. Cách này giống cách trên ở chỗ từ bạch đinh thoáng chốc đã thành đại phú ông. Nếu dám chấp nhận nguy hiểm làm lợi ích cho người khác thì càng vang danh hơn. Chớ hãnh tiến quá mà mang họa vào thân , phải biết tiến thoái , biết nghĩ đến những người xung quanh mình ( ý quẻ Phong Lôi Ích : Ích chi đạo , dữ thời giai hành ). Phải cố hành thiện tích đức thì mới giử được cái phú quý lâu bền được (kiến thiện tác thiện , hữu quá tác cải ) , có sai thì phải biết sửa sai , chớ ngông ngênh làm càn mà mang tiếng " tiểu nhân đắc chí ".
Cần xử sự khéo léo , tiến thoái hợp lẽ là ý chung cho 2 trường hợp này. Xin chớ vì đắc ý nhất thời mà buông lung sẽ khó mà giữ được lâu dài.
7/.CỬA CÁI KHẢM -SƠN CHỦ LY :
THỦY HỎA KÝ TẾ : ĐẠI CÁT XƯƠNG !
Trung nam sánh duyên Trung nữ , vợ chồng chính phối , đồng đẳng. Gia đình hài hòa , hạnh phúc , người đông , của nhiều , giàu có lại danh vọng.
Đây là Quẻ Thủy Hỏa Ký tế. Ký tế là đã xong , là được hanh thông rồi , nếu chịu làm hết các việc nhỏ còn lại và củng cố những việc đã thành tựu thì mới được lợi. Mới đầu được tốt nhưng cuối cùng sẽ loạn ( sơ cát chung loạn ).
8/. CỬA CÁI LY-SƠN CHỦ KHẢM :
ÂM DƯƠNG CHÍNH PHỐI : PHÚ QUÝ CỤC .
Nhà này đắc cả Tam Đa : Phúc -Lộc -Thọ , gia tư phong thịnh , giàu sang , quý hiển , trường thọ.
*** Lưu ý :
Hai cách sau này là nhà nằm trên trục Nam Bắc , nên nhà ở chịu ảnh hưởng của 2 cực trên Trái đất , ở lâu tất sinh bịnh đau mắt, hại tim , bụng đau nhức , khắc vợ , nhà khắc khẩu.
Muốn phá giải nên đặt bếp Chấn hoặc Tốn , lấy Mộc làm trung gian hòa giải nước và lửa. Ngoài ra , sự hóa giải này còn 2 điều lợi :
_ Khảm sinh Chấn : Tạo ra sự hanh thông , thịnh cát.
_ Chấn Mộc sinh Ly Hỏa : Cách cục Mộc Hỏa thông minh => người trong nhà sẽ mỹ lệ , thông minh tài trí.
III/ THIÊN Y TRẠCH :
1/. CỬA CÁI CÀN - SƠN CHỦ CẤN :
THIÊN LÂM SƠN THƯỢNG : GIA PHÚ QUÝ
Giàu tiền bạc ,của cải , ruộng đất. Sang trọng , có chức vị lớn trong xã hội,
người đời trọng vọng. Thiên Y với Sao Cự Môn là Phúc Tinh , rất hợp với Tây Tứ Trạch. Sao Cự Môn nếu Đăng Điện sẽ đem lại thịnh vượng ở mức độ sâu dầy , con cháu đông , điền sản nhiều , danh giá lớn , con hiếu cháu hiền. Tuy nhiên , do 2 cung Thuần dương nên sự tốt đẹp đó chỉ được khoảng 20-30 năm , sau đó nhà này sẽ khiến khắc chế vợ con , ở lâu sẽ tuyệt tự.
2/. CỬA CÁI CẤN -SƠN CHỦ CÀN :
SƠN KHỞI THIÊN TRUNG : TỬ QUÝ HIỂN.
Sự hanh thông , hưng vượng dễ dàng hơn và mau chóng hơn cách trên , nhờ Cửa sinh Sơn Chủ. Thiên Y thổ lâm Sơn Chủ Càn kim Đắc vị => Nhà được cả danh vọng lẫn tiền bạc , của cải , người nhân từ hay làm việc thiện. Đàn ông sống lâu , đàn bà chết sớm vì nhà Thuần Dương , chẳng nên ở nhà này lâu quá 30 năm kẻo tuyệt tự.
3/. CỬA CÁI KHẢM -SƠN CHỦ CHẤN :
THỦY LÔI PHÁT PHÚC , CỮU : TUYỆT TỰ .
Trong vài ba mươi năm đầu , nhà này con cái đông đảo , công danh hiển đạt , nhà đầy hỷ lạc vì nhiều người hiền lương , trung nghĩa. Ở lâu hơn nữa , điền tài suy giảm , hậu tự khó khăn bởi cách Thuần Dương.
4/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ KHẢM :
LÔI THỦY : PHẠP TỰ , ĐA HÀNH THIỆN.
Dù Cửa và Sơn Chủ tương sinh , nhưng nội sinh ngoại , nên người trong nhà cực nhọc hơn , nếp sinh hoạt rộn ràng hơn cách trên. Chỉ giúp phát đạt ,
đông đảo lúc đầu . Về sau , khắc chế vợ con , gia cảnh lụn bại , bởi Thuần dương.
5/. CỬA CÁI KHÔN -SƠN CHỦ ĐOÀI :
ĐỊA TRẠCH : TẤN TÀI , TUYỆT HẬU TỰ.
Thiên Y thổ gặp Đoài kim Đắc vị , lại là Ngoại sinh Nội , nên ruộng vườn , tài sản hưng phát ,người nhà nhơn đức. Về sau , nhà Âm thịnh tất Dương suy , bất lợi cho đàn ông , con trai. Âm khí nặng nề sẽ tổn hại cho sự thanh khiết. Mẹ già góa chìu chuộng con rễ quá mức ( vì yêu thương con gái : do Khôn sinh Đoài ) khiến gia pháp chẳng nghiêm ,lần lần kẻ khác họ kế tự.
6/. CỬA CÁI ĐOÀI -SƠN CHỦ KHÔN :
TRẠCH ĐỊA : TÀI LONG , DỊ TÁNH CƯ.
Dị tánh là người khác họ , ở đây ám chỉ người dưng rặt ,tỷ như chỉ có bà con với dâu hay rễ thôi. Những người này đấn ở chung nhà , ban đầu chỉ là tạm thời , dần dà chiếm được lòng tin yêu hoặc do sự cần thiết của gia đình , họ trở thành những nhân vật quan trọng , cuối cùng có thể đi tới chỗ chiếm đoạt cơ nghiệp. Cách này tiền bạc , ruộng vườn dồi dào , gia đạo hoan hỷ , vì cả nhà đều phước thiện. Hiềm nổi nhà này Âm thịnh Dương suy , nam nhân lần hồi thưa thớt , nữ quản gia tư và quyền quản lý có thể về tay người khác.
7/. CỬA CÁI TỐN -SƠN CHỦ LY :
PHÚ QUÝ , PHẠP TỰ : PHONG HỎA ĐƯƠNG
Đắc cách Mộc Hỏa thông minh => Đàn bà con gái trong nhà đều mỹ lệ , vừa đẹp vừa tài trí , giáu có , sang trọng. Người nhà giàu lòng nhân ái , xử thế khéo léo . Nhưng tiếc rằng nhà này Thuần Âm , nên cũng không tránh khỏi kết cục tuyệt hậu như trên.
8/. CỬA CÁI LY -SƠN CHỦ TỐN :
HỎA PHONG : ĐINH HI , GIA HẢO THIỆN.
Nhà này đắc cả Phú lẫn Quý , nhà toàn hiền lương , trung hậu. Nữ nhân nắm quyền , nam nhân ít ỏi , có thể phải nhận con nuôi kế tự cũng vì cách Thuần Âm.
***LƯU Ý : Nhà Thiên Y không bằng nhà có Sao Chúa là Cự Môn Đắc vị hay
Cự Môn Đăng Điện Nhập Miếu,vì nó đắc cách nên có thể phá giải cô Âm-độc Dương mà vẫn đạt được sự tốt đẹp của Cự Môn.
Nhà Thiên Y tất cả đều vướng cách Thuần Âm hay Thuần Dương, nên dùng Bếp để có đủ Âm Dương , thì mới ở lâu dài được.
IV / NGŨ QUỸ TRẠCH :
1/. CỬA CÁI CÀN -SƠN CHỦ CHẤN :
QUỶ NHẬP LÔI MÔN : THƯƠNG TRƯỞNG TỬ.
Tai họa ở cách này đến cấp kỳ , đú cả : khẩu thiệt , quan phi , đạo tặc , tù tội , cha con bất hòa , gia súc nuôi chết , hiện tượng quái dị phát sinh trong nhà; tim , bụng đau nhức , con cái chưa nên gia thất đã vong mạng , sinh kế trở ngại , điền sản tiêu tan.
2/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ CÀN :
LONG PHI THIÊN THƯỢNG : LÃO ÔNG ƯƠNG .
Tuy chủ khắc cửa cái , nhưng Sao Liêm Trinh Hỏa khắc Sơn Chủ Càn Kim , khiến cho gia chủ lực bất tòng tâm. Từ việc gia chủ bất mãn , sinh ra sa đà vào trụy lạc trác táng. Ngoài ra , cách này còn dễ phát sinh án mạng , hoặc người trong nhà bị chết dữ ( tai nạn, ửa đốt,nước sôi ); khắc hại vợ con , phải cưới thê thiếp nhiều lần , lại thêm mục tật , sản nạn , ung nhọt độc hại.
3/. CỬA CÁI KHÔN -SƠN CHỦ TỐN :
NHÂN MAI ĐỊA HỘ : LÃO MẪU VONG.
Nói về Âm Dương thì : Dương là minh , thanh...;Âm là ám , trọc...
Nhà này đã Thuần Âm lạ phạm Ngũ Quỷ , Âm Khí càng nặng nề , trong nhà nhiều điều lầm lỗi như : đam mê tửu sắc , dâm bôn , sanh sứa chuyện điên cuồng ; con gái lớn khắc mẹ già ; người thì dễ mắc bệnh tỳ vị hay bộ máy tiêu hóa yếu ; dễ mắc vạ mồm miệng , quan tụng . Nam đoản mạng , nữ góa bụa. Lâu ngày dẫn đến tuyệt tự.
4/. CỬA CÁI TỐN - SƠN CHỦ KHÔN :
PHONG ĐÁO NHÂN MÔN : MẪU TIÊN VONG .
Cửa cái Tốn Mộc khắc vào trong Sơn Chủ Khôn Thổ , bao nhiêu tai họa từ ngoài đưa đến trút cả lên người mẹ lãnh hết , nên chết sớm. Nhà như có ma quỷ phá vậy , tai nạn đến bất kỳ. Trưởng nữ lộng hành , mẹ con ( hay bà và cháu gái )tương khắc lẫn nhau , nhiều điều lo buồn đưa đến , phát sinh bệnh tỳ vị , da vàng , phù thũng. Người nhà yểu vong. Phát sinh chuyện phóng đãng , trụy lạc , đạo tặc , làm tán gia bại sản. Nhà này không nên ở lâu , sẽ tuyệt tự ở vài thế hệ sau.
5/. CỬA CÁI CẤN -SƠN CHỦ KHẢM :
QUỶ NGỘ UÔNG DƯƠNG : LẠC THỦY THƯƠNG.
Lạc thủy thương ở đây ám chỉ những vụ : Gieo đầu xuống sông , xuống giếng tự vẫn , hay bị hỏa nạn thủy tai.
Trong nhà , anh em tương chiến tưng bừng , con cái bất hiếu , ngỗ nghịch.Là nhà khắc hại vợ con , tai vạ đến ào ào không kịp chống đỡ , gia sản tiêu tan .
6/. CỬA CÁI KHẢM -SƠN CHỦ CẤN :
THỦY NGỘ SƠN KHẮC : TU PHẠP TỰ .
Là Sơn Chủ Cấn Thổ khắc ra ngoài Cửa Cái Khảm thủy , nội khắc ngoại , gia chủ còn gắng gượng chống đỡ được , nhưng cuối cùng cũng lụn bại , gia nghiệp tiêu tan , đặc biệt nhà này rất khó nuôi con nít , nên khó giữ hương lửa.
Còn nhỏ thì bị Sát chụp; lớn lên nếu không tự thắt cổ , nhảy sông , uống thuốc rày thì cũng tương tranh , huynh đệ thủ túc tương tàn , gia đạo cực kỳ hỗn loạn.
***LƯU Ý : 2 cách 5 & 6 này Nam Nhân tranh chiến rất ác liệt.
7/. CỬA CÁI ĐOÀI -SƠN CHỦ LY :
HỔ HỎA VIÊM CHUNG : NỮ THIẾU VONG .
Nhà này trong khắc ra ngoài. Ly mãi mê đốt Đoài , khắc Đoài , rốt cuộc lại thì Ly cũng tắt. Nhà này nữ nhân lộng hành , đoạt quyền chồng , gây điều tệ hại. Có người bệnh phổi , ho lao. Không khí trong nhà này luôn ngột ngạt , căng thẳng , nặng nề. Và nhất là bùng ra những vụ Hung Tử , Bạo Tử bất chợt , dẫn đến gia nghiệp tiêu tan.
8/. CỬA CÁI LY -SƠN CHỦ ĐOÀI :
LY ĐOÀI HỎA QUANG : THƯƠNG THIẾU NỮ .
Ám chỉ những Hỏa nạn như : Phỏng lửa , tự thiêu , cháy nhà. Nhà này là ngoài khắc vào trong => Người ngoài đời khinh rẽ người trong nhà , mà người trong nhà khó nỗi chống chế. Ly lại là tượng phụ nữ. Nên khiến người đàn bà từ ngoài đến làm loạn kỷ cương , gia chủ buồn phiền sinh lao tổn rồi chết.
*** LƯU Ý : 2 cách 7 & 8 này Nữ Nhân giao chiến , lộng quyền.
V/ HỌA HẠI TRẠCH :
1/. CỬA CÁI KHẢM -SƠN CHỦ ĐOÀI :
TRẠCH NGỘ THỦY TIẾT : THIẾU NỮ VONG.
Tai họa xảy đến cho cả chủ nhà và con gái út ( con gái -cháu gái nhỏ). Nhà này khiến tán tài , nhiều tai biến xảy đến , dẫn tới
phá tan gia nghiệp , hàng phụ nữ trẻ , thiếu phụ phải chết non ,
chủ nhà lao tổn quá độ sinh bệnh ở phổi và những cơ quan liên hệ.
2/. CỬA CÁI ĐOÀI -SƠN CHỦ KHẢM :
BẠCH HỔ ĐẦU GIANG : LỤC SÚC THƯƠNG.
Cửa Đoài , Sơn Chủ Khảm , là Đông Tây giao chiến , Kim bị Thủy làm tiết khí ( vì Kim phải sinh Thủy mà ) , nên Đoài chịu thua , ví như thiếu nữ sao bì với sức trai tráng trung niên được ?
Lại thêm Đoài sinh xuất bị hao tổn tinh khí , nên nhà này tổn thương lục súc , ăn mòn phúc lộc , khuyết gia nghiệp rồi lụn bại hẳn luôn.
3/. CỬA CÁI KHÔN -SƠN CHỦ CHẤN :
NHÂN LÂM LONG VỊ : MẪU SẢN VONG .
Nhà này có thể xảy ra 1 trong 4 điều sau :
_ Người mẹ sinh con trai thì bị sản nạn chết.
_ Mẹ con bất hòa trầm trọng.
_ Trước tổn hao tiền của , sau thoái bại nhân khẩu.
_ Giữ được tiền của thì nhân số giảm dần , nếu giữ được nhân số thì tiền của suy hao , tán gia bại sản
4/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ KHÔN :
LONG NHẬP NHÂN MÔN : THƯƠNG LÃO MẪU
Nhà này con trai trưởng khắc mẹ già ( Chấn vi trưởng nam, Khôn vi lão mẫu ,Chấn mộc khắc Khôn thổ ) , làm mẹ già khốn khổ , sinh bệnh bao tử và bệnh về bộ máy tiêu hóa. Sự xung đột lên đến cao độ , có thể tới mức mẹ con không còn nhìn mặt nhau , và lão mẫu phải thoát ra khỏi nhà mới mong tồn tại. Nhà Họa Hại là Sao Lộc Tồn Thổ , nó tỷ hòa với Sơn Chủ , nên lúc đầu cũng rộn rịp , đông người ở , tiền bạc dư dả , về sau phải mất 1 trong 2.
5/. CỬA CÁI TỐN -SƠN CHỦ CÀN :
PHONG THIÊN ĐÔNG THỐNG : SÁT TRƯỞNG PHU
Nhà này nội khắc ngoại , người trong nhà mạnh thế , kẻ bên ngoài có ghét cũng chẳng làm gì được. Trong nội bộ gia đình thì hoặc chồng khắc vợ , hoặc cha khắc con gái. Khằc thì ngoài mặt chẳng ưa , hoặc nặng hơn thì chửi rủa ,đánh đập. Có khi chỉ khắc trong thần khí,làm nữ này bịnh đau triền miên rồi yểu mạng.
Cách Họa Hại này thuận với Sơn Chủ ( thổ và kim ) , vì vậy về ý thức hệ :
Chuyện Họa Hại nhiều khi chỉ được sửa đổi ngoài mặt , nhưng kỳ thực Hung hại như được Sơn Chủ (người đàn ông lớn tuổi trong nhà , người chồng , người cha , người trụ cột trong nhà đó ) bao dung, che lấp. Nên thỉnh thoảng lại có 1 hình thái tai họa nổi lên (như say rượu về đánh vợ con,đập phá đồ đạc..)
Mặt khác , Cửa Tốn lại chống chế nổi Họa hại này. Theo thời gian , sức chịu đựng , sự nhẫn nhục được chấp nhận như là thứ định mạng. Hơn nữa , sự chịu đựng được giúp sức bằng những đợt tài lộc thỉnh thoảng đáo lai , vì Càn khắc Tốn mà cũng làm Tốn thành vật hữu dụng.
Nhà này chì thành đạt đoản kỳ.
6/. CỬA CÁI CÀN -SƠN CHỦ TỐN :
CÀN TỐN SẢN VONG , TÂM THỐI THỐNG.
Đây là cách từ ngoài khắc vào trong , tai họa đến liên miên , thưa kiện rối ren , người bệnh , của tiêu tan , đàn bà bị chết vì sanh đẻ (sản nạn) , yểu vong , trộm cướp ; thường dễ bị các bệnh về tim , mông đau nhức.
***LƯU Ý : CÁCH SỬA CHỮA ở 2 cách 5 & 6 này :
_ Gặp cách 5 : Nên biến thành Tịnh Trạch với Cửa Tốn, Phòng Chủ Khảm chẳng hạn. từ nhà Họa hại sẽ thành nhà Sanh Khí.
_ gặp cách 6 : Nên đổi từ Chính Môn Càn ra Hữu Thiên Môn Khảm ( từ trong nhìn ra , cửa nằm bên tay phải gọi là Hữu thiên Môn ). Thiết kế theo Động Trạch với 2 ngăn, và ngăn 2 là Ngăn Chính cao lớn nhất : Nhà từ Họa Hại sẽ biến ra nhà với Sao Tham Lang Mộc Đăng Điện Nhập Miếu.
7/. CỬA CÁI CẤN -SƠN CHỦ LY ;
SƠN PHÙNG HỎA HỦY : PHỤ NỮ CƯƠNG.
Cấn là Dương thổ đã là đất khô ráo , nay lại bị thêm lửa Ly thiêu đốt , nên càng cháy tiêu hết dưỡng chất , trở thành đất chết không dùng được nữa. Nữ nhân trong nhà rất cương cường , khắc nam nhân , khiến gia đạo bất hòa , gây điều điên đảo.
Họa hại thổ , Cấn cũng thổ, cả 2 hòa hợp , Họa Hại xu mị Cấn như kiểu chồn nịnh gà , nên cuối cùng Cấn thổ te tua mà Ly cũng rã rời.
8/.CỬA CÁI LY -SƠN CHỦ CẤN :
HỎA SƠN PHỤ CƯƠNG : KINH BẤT ĐỀU.
Nhà này là cách phụ nữ tiếm quyền , gia phong trong nhà rối ren , bại hoại , mọi việc như loạn cả lên. Là cách ngoài khắc vào trong ,. mà Ly vi trung nữ , Cấn vi thiếu nam , là tượng đàn bà từ bên ngoài đến làm loạn , làm hại thiếu nam trong nhà ( con tri út , cháu trai nhỏ , con trai vợ thứ ). Du niên Họa Hại hợp cả Cấn lẫn Ly , cho nên cách Họa Hại này cực kỳ nguy hiểm , gia chủ phải phước đức thật sâu dầy mới mong tránh khỏi được.
Loại Họa Hại này , tai ách như cứ được bao che , dung túng bởi người trong cuộc , làm tác dụng của nó có tính dai dẳng . So với các loại Hung Du Niên khác thì cách Họa Hại thường rất khó chuyển đổi dù trên nhân thân hay trên nhà cửa.
*** LƯU Ý :Nhà này có thể đổi sang Cửa Hữu thiên Môn Khôn , nhà làm 4 ngăn với ngăn sau cao-lớn nhất : Nhà từ Họa Hại sẽ thành nhà Sanh Khí Trạch , và có Sao Chúa Cự Môn Thổ Đăng Điện Nhập Miếu , từ xấu trở thành cực kỳ tốt vậy.
VI/ TUYỆT MẠNG TRẠCH :
1/. CỬA CÁI CÀN - SƠN CHỦ LY :
CÀN LY : QUẢ CƯ , SINH NHÃN TẬT.
Ly hỏa chỉ chuyên khắc đối vật , đối nhân , thế của nó là lửa cháy nên rất mạnh mẽ , hung hãn nên ở trong nhà này rơi vào cảnh cô độc là chuyện thường . Ly vi trung nữ , Càn vi lão ông , trung âm sung sức khắc lão dương yếu đuối : Những người lớn tuổi sức khoẻ suy nhược , bại vong , chẳng những chết mà còn chết lãng , chết vô duyên , chưa đáng chết mà chết nữa. Thương sinh các chứng bệnh nhức đầu , mờ mắt , cao huyết áp.
2/. CỬA CÁI LY - SƠN CHỦ CÀN :
LY CÀN : LÃO CÔNG CHỦ BẤT CỮU.
Nhà này Âm thịnh Dương suy. Cửa Cái Ly Hỏa từ ngoài khắc vào trong Sơn Chủ Càn Kim , tai họa đến nhanh và bất kỳ , vô phương chống đỡ. Nhà này thường sinh ra chuyện tán tài , tuyệt tự , nữ nhân nắm quyền , các bệnh về mắt , ho hen do Hỏa thịnh , viêm khí quản -phổi , lao phổi.
3/. CỬA CÁI CẤN - SƠN CHỦ TỐN :
SƠN NGỘ PHONG MÔN : QUẢ MẪU , TUYỆT.
Tốn Mộc khắc Cấn Thổ , Tốn vi trưởng nữ , Cấn vi thiếu nam. Là tượng em trai bị chị lớn khắc hại , sao chịu nổi.
Cấn vì bị tốn khắc nên trẻ nhỏ khó nuôi , dễ bị yểu mạng.Âm trấn áp Dương khiến Dương tuyệt , cón lại Cô Âm Bất Sinh, nên dẫn đến tuyệt tự.
Du niên Trạch là Tuyệt Mạng kim lai khắc trở lại Tốn mộc => nhà này đàn bà chịu cảnh góa bụa , lại thêm bộ máy tiêu hóa suy nhược , vàng da , phù thũng => Đây là cảnh Âm cũng phải vong khi Dương đã tuyệt.
Thường thấy ở cách này là : Chị gái và anh rễ chiếm lĩnh cơ ngơi ,tài sản cha mẹ để lại , em trai bị khống chế và cho ra rìa.
4/. CỬA CÁI TỐN - SƠN CHỦ CẤN :
PHONG SƠN : QUẢ MẪU ĐA , PHẠP TỰ.
Là ngoài khắc vào trong , tai họa đến như " sét đánh không kịp bưng tai " , vừa nhanh vừa bất ngờ khó chống đỡ. Do Cấn thiếu nam bị khắc nên trẻ nhỏ càng khó nuôi hơn , nam nữ gì cũng tai ương. Trạch chủ sống cô độc , âm thầm chịu đựng 1 cách vô vọng. Nhà này khiến sinh ra nhiều đàn bà góa. con cái hiếm muộn .
Thường thấy ở cách này là : Em trai hưởng gia nghiệp , bất ngờ CÁC bà chị đã xuất giá ở đâu cũng về tranh chấp , lại còn mắng chửi. đe dọa.
5/. CỬA CÁI KHẢM - SƠN CHỦ KHÔN ;
THỦY THỔ TƯƠNG KHẮC : TRUNG NAM TỬ.
Tuyệt mạng vì Khôn khắc Khảm làm trung nam phải chết. Nhưng cách cục này có thể chậm chết hoặc èo uột , sống mà như chết rồi , hoặc không chết bất ngờ vì :
_ Sao Phá Quân Kim sinh Khảm , như giúp thêm sức chịu đựng.
_ Sao Phá Quân Kim làm Khôn Thổ phải hao tán khí lực vì sinh nó. Đa Thủy thì Khôn Thổ không khắc nổi còn phải thọ nguy khốn nữa.
Cách này ác độc ở chỗ nó làm tiêu hao tất cả sinh lực của tất cả người trong nhà , suy yếu dần , như hành hạ từ từ cho chết lần chết mòn vậy.
6/. CỬA CÁI KHÔN - SƠN CHỦ KHẢM :
KHÔN KHẢM : TRUNG NAM MẠNG BẤT TỒN.
Là người đàn bà lớn tuổi ở ngoài khắc trung nam ở trong , ngoại khắc nội ,tai họa đến nhanh và khó lường trước. Nhà này gia chủ bất lực trước các sự tàn phá , xâm hại từ ngoài đưa đến
vô phương chống đỡ. Sự nghiệp lần hồi tiêu tan , sức khoẻ ngày một suy sụp ; dễ mắc các chứng sỏi , sạn , khí huyết ngưng trệ. Đến khi áp lực bên ngoài hết thì cũng đủ cho tan hoang nhà cửa rồi vậy.
7/. CỬA CÁI ĐOÀI - SƠN CHỦ CHẤN :
HỔ NHẬP LONG OA : LAO CỔ PHẾ.
Lao do thể chất mệt nhọc , tinh thần lo lắng buồn phiền vì phải liên tục chống đỡ những tai họa từ ngoài đưa đến. Cổ là 1 căn bệnh chứng đầy , cứ như căng trướng lên. Cửa Đoài Kim khắc Sơn Chủ Chấn Mộc , trưởng nam không chết cũng tàn mạt , suốt đời không làm nên được việc gì. Nhà này Âm khắc Dương , khắc chồng , hại con , bất hòa , lâu dần sinh tuyệt tự.
8/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ ĐOÀI :
LONG TRANH HỔ ĐẤU : ƯU THƯƠNG TRƯỞNG.
Âm nhỏ bức hại Dương lớn , nhà này không còn tôn ti trật tự gì , hỗn loạn đến cùng cực. nếu xét theo hướng nội ngoại , thì cách cục trên tuy Dương lớn bị bức bách , nhưng ít ra nó cũng còn ở ngôi Chủ vị ( Chấn ở SC) , còn trong cách này , Âm chiếm địa vị chủ , lại còn truy diệt Dương ở ngôi khách bên ngoài. Nói rộng ra , Âm đã lộng hành bức đuổi Dương khỏi ngôi vị gia chủ , mà còn muốn tận diệt bậc trưởng thượng.
Nếu xét theo mức độ nặng nhẹ : Cách Cấn + Tốn thì Dương mới bị Âm lấn bức , thì ở cách Chấn + Đoài , Dương bị tán bại đến tận xương, nhất là cách 8 này : Dương bị tàn diệt đến tột độ: Sinh ra nhiều vụ chết chồng,chết vợ ,chết con trai trưởng , cháu trai trưởng khiến họa diệt tộc luôn treo lơ lững trên đầu. Đấy là mới nói đến nạn chết chóc , ngoài ra còn : Tranh chấp , bệnh đau , kiện thưa , tù tội , chém giết , phá sản...
Dương tượng trưng cho những gì sáng sủa , hanh thông , hưng thịnh , phát triển....Âm tượng cho sự tối ám ,ngưng trệ , cùng khốn , lụn bại.... Dương thắng thì những sự tốt lành sẽ đưa đến. Âm thắng thì tất cả các điều Hung hại sẽ nổi lên như nấm và cách cục Cửa Chấn -Sơn Chủ Đoài là cách Tuyệt Mạng Ác Nhất !!! Xin cẩn thận.
Cách Tuyệt Mạng Ác Độc thứ nhì chính là : Cửa Cái Ly -Sơn Chủ Càn.
Không cứ gì Càn phải là cụ già , nói chung là người đàn ông lớn tuổi trong nhà ,
bậc trưởng thượng hay rường cột chính , trụ cột của gia đình thì người đó là Càn vậy. Ly diệt Càn tức là diệt trực tiếp người lao động chính , tất nhà ấy sụp đổ thôi. Giống như cắt đứt rễ đuôi chuột , rễ cái của cây rồi thì dù cây không chết , gió thổi cũng trốc gốc dễ dàng thôi.
CÁCH HÓA GIẢI :
_ Với cách CHẤN - ĐOÀI : Sửa từ cửa giửa thành cửa bên trái , cửa Cấn , Sơn Chủ Đoài , nhà từ Tuyệt Mạng thành nhà Diên Niên vậy. Có thể làm nhà % ngăn , với ngăn chót làm Phòng Chúa , hoặc ít ra cũng 4 ngăn với ngăn chót làm Phòng Chúa.
_ Với cách LY- CÀN : Tốt nhất là sửa thành Đơn Trạch , bởi dù có sửa thành Thiên Môn , tìm Cát Tinh làm Sao Chúa , dùng thế yểm Sát Trạch thì cũng không được tốt. Chi bằng sửa thành Đơn Trạch , ta có thể chủ động chọn Phòng Chủ tìm Du Niên tốt cho Trạch vậy.
VII/ LỤC SÁT TRẠCH :
1/.CỬA KHẢM -SƠN CHỦ CÀN :
THỦY TUYỆT CÀN KHÍ : DÂM , BẠI , TUYỆT.
Nhà này giúp thịnh đạt lúc đầu , khoảng chừng 10 năm trở lại. Nhưng càng về sau càng phát sinh ra những chuyện thói hư tật xấu , rượu chè cờ bạc , trai gái đàng điếm , đủ thứ chuyện tệ hại. Lúc đầu thịnh đạt là nhờ 2 cung tương sanh , nhưng nội sanh ngoại , trong sinh ra ngoài khiến gia chủ hao tổn tinh lực. Nhà này thường sinh các chứng bệnh về phế phổi , về ruột già.
2/. CỬA CÁI CÀN -SƠN CHỦ KHẢM :
THIÊN MÔN LẠC THỦY XUẤT DÂM CUỒNG.
Lục Sát ứng với Sao Văn Khúc thuộc Thủy , Sơn Chủ cũng thuộc Thủy , Hung Tinh càng được dịp thả sức tung hoành không ai càn trở. Văn Khúc tinh là Sao chủ về sự dâm dật , cộng thệm tượng của quẻ Khảm là hiểm , nên mức độ của nó càng trầm trọng thêm. Cách này nhờ từ ngoài sinh vào nên phát đạt lâu hơn cách trên 1 tý , nhưng sự dâm loạn , phóng đãng cũng nhiều hơn lên vậy.
Cả 2 cách đều đưa đến việc khắc hại vợ con , gia cơ tán bại vì những chuyện trụy lạc của cánh đàn ông trong nhà vậy.Thêm vào đó , cả 2 cách đều thuần Dương , ở lâu tất tuyệt tự là điều khó tránh khỏi.
3/. CỬA CÁI CHẤN -SƠN CHỦ CẤN :
LONG PHÓ SƠN TRUNG : THIỂU NHI LANG.
Rồng đến núi trong tư thế khách mạnh chủ yếu ( Chấn mộc khắc Cấn thổ ) , từ ngoài khắc vào trong , tai họa đến mau và bất ngờ , ảnh hưởng nặng nhất là các thiếu nam , các con trai nhỏ , cháu trai nhỏ trong nhà. Là tượng anh lớn khắc em nhỏ , lại thêm thuần dương , nhà này càng ở lâu càng tuyệt tự
4/. CỬA CÁI CẤN - SƠN CHỦ CHẤN :
LÔI SƠN TƯƠNG KIẾN : TIỂU NHI ƯƠNG.
Nhờ nội khắc ngoại nên đỡ hơn cách trên. Tuy nhiên sự hình khắc dù từ trong ra ngoài hay từ ngoài vào trong , sau cùng đều mang lại kết quả xấu cả. Khi trẻ nhỏ bị khắc , thì người lớn cũng chẳng ích lợi gì.
Cả 4 cách đều thuần Dương , Dương thịnh tất Âm suy , tất hại cho các nữ nhân trong nhà vậy , dù trong tượng quẻ không nói đến.
Hai cách đầu thì nhà thịnh được lúc đầu , không khí trong nhà cũng rộn rịp lắm , nhưng là sự rộn rịp của việc ăn nhậu , dâm bôn trác táng , cờ bạc. Sự tranh chiến trong nhà ít gay go. Tất cả nam nhân trong nhà , từ già đến trẻ đều say mê "hái mận , bẻ đào " mà dẫn đến bại tuyệt.
Hai cách sau có sưa tranh chiến trong nhà , như huynh đệ tương tàn , anh em tranh giành đàn bà với nhau mà trở mặt.
Cả 4 cách đều dẫn tới tán gia bại sản , không người thừa kế vậy.
5/. CỬA CÁI KHÔN -SƠN CHỦ LY :
NHÂN KIẾN MÔN HỎA : ĐA QUẢ MẪU .
Âm thịnh tất Dương lại suy , cánh đàn ông qua cách này lại bị tổn hại , sinh ra nhiều đàn bà góa trong nhà , khó có người thừa kế hương hỏa. Nội sinh ngoại làm cho Trạch chủ tổn hao tinh lực chống đỡ , cố gắng giữ vững gia nghiệp cho đến kiệt lực vậy.
6/. CỬA CÁI LY -SƠN CHỦ KHÔN :
HỎA ĐÁO NHÂN MÔN : QUẢ PHỤ , TUYỆT.
Đỡ hơn cách trên đôi chút nhờ từ ngoài sinh vào trong thôi , nên trong lúc đầu nhà này vẫn phát đạt. Về sau , do nhà thuần Âm nên nam nhân đoản mạng , để lại nhà toàn bà góa.
7/. CỬA CÁI TỐN -SƠN CHỦ ĐOÀI :
PHONG SINH HIỆN HỔ : THƯƠNG TRƯỞNG PHU.
Là cách nội khắc ngoại , từ trong khắc ra ngoài , nên Trạch Chủ còn gắng gượng chống chọi được 1 thời gian trước ngoại cảnh.
8/. CỬA CÁI ĐOÀI - SƠN CHỦ TỐN :
HỔ PHÙNG HẠN ĐỊA DIỆC ÂM THƯƠNG.
Là ngoại khắc nội , gia chủ lâm vào cảnh cọp vào thế đất cùng , vào chỗ hãm địa , tất phải chịu thọ khốn thôi.
Cả 4 cách sau này đều là Thuần Âm , tất Dương suy , thương tổn nam nhân , và hậu quả tất yếu , khi đàn ông bị diệt tuyệt rồi thì đàn bà chịu cảnh góa bụa thôi
***LẠM BÀN :
Các cách 1-2-5-6 ta thấy như tương sanh , nhưng thực tế đó chỉ là giả sanh , các cung tương phối tạo ra Hung Du Niên thì gọi là Giả Sanh vậy. Khi có trường hợp Giả Sanh , ta phải hiểu : Sự hung hại ở đây đã có sự âm thầm đồng lõa , hoặc làm ngơ để thủ lợi , để rút rỉa công sức người khác.
Cách Lục Sát của Càn Khảm => Sự toa rập vi phạm đạo lý.
Cách Lục sát của Khôn Ly => Sự giả trá với hệ quả tương hại của nó
Ngoài ra , cách Khôn Ly còn biểu hiện sự điêu toa , đểu giả , vì Ly đã Giả Sanh Khôn , mà tạo ra Lục Sát , để rồi Sao Văn Khúc Thủy quay lại khống chế Ly Hỏa. Cho nên sự Hung Hại cứ chồng chéo mà triền miên cho đến tận diệt mới thôi , rất hung hiểm.
Hơn nữa , Lục Sát Văn Khúc là Hung Du niên , cho nên Ly sinh Khôn mà cũng diệt Khôn vậy <= Ly Hỏa đốt làm khô đất Khôn Thổ vậy.
Cho nên sự thuận tùng giửa đôi bên chỉ có ngoài mặt (Giả Sanh mà ), nhưng bên trong thực ra chất chứa oán hờn , bực bội. Nhưng Ly chẳng dám chống Khôn , vì Ly ở thế yếu , sự đối kháng nếu có chỉ là ngầm trong lòng mà thôi.
Tốn Đoài cũng thuần Âm mà tương khắc, đây là tượng " nhị nữ đồng cư" , tựa như 2 gái lấy 1 chồng vậy : Chị thì ỷ mình lớn khôn hơn , em thì cậy mình trẻ đẹp hơn. Do đây là cách tương khắc , nên không còn là sự tranh đấu ngấm ngầm nữa. Bên nguýt qua , bên háy lại , lời qua tiếng lại là nhẹ , thậm chí còn chửi mắng nhau , đánh lộn
Mặt khác , Khôn Ly kẻ nhỏ thiệt thòi
thì cách này Tốn Đoài gái trẻ thắng thế
Sao Lục Sát chẳng những hại người mà còn hại cho súc vật nuôi trong nhà. Rộng thêm , trong thời hiện đại này , xe cộ cũng tượng như súc vật ( người ta chẳng gọi nó là "ngựa sắt" là gì ). Nên nhà phạm Lục Sát dễ bị tai nạn giao thông , xe cộ mất mát hư hao , tứ chi thương tật vậy.
( NCD - Nguyễn Kim Yến ).
PHẦN BỔ XUNG CỦA DIENBATN.
( NCD - Nguyễn Kim Yến ).
PHẦN BỔ XUNG CỦA DIENBATN.
I/ MỨC ĐỘ TỐT XẤU CỦA CỬU CUNG.
1/ THẤT VỊ : Khi hành của Sao và hành của Cung Hướng tương khắc . Nếu Tinh khắc Cung thì Cung bị khắc nhập , bị xấu nhiều hơn.
2/ ĐẮC VỊ : Khi hành của Sao và hành của Cung Hướng tương sanh . Tinh sanh cho Cung thì lợi ích lớn hơn Cung sinh cho Tinh.
3/ ĐĂNG DIỆN : Khi Tinh và Cung có cùng hành tỷ hòa , chẳng khác gì Vua đăng Đàn , rất tốt.
4/ NHẬP MIẾU : Là chốn miếu đường , khi Sao đắc vị thì đăng diện ở ngăn cuối cùng nên gặp trực diện với Sơn chủ. Cát tinh đắc địa hay đăng diện mà gặp Sơn chủ , chẳng khác nào tôi trung gặp Chúa Thánh nhân từ. Hung tinh đắc vị nay lại nhập miếu chẳng khác nào Vua gặp loạn thần.
a/ * Tham lang gặp các Sơn : Càn, Đoài, Cấn , Khôn là thất vị.
* Tham lang gặp các Sơn : Khảm , Ly là đắc vị.
Tham lang gặp các Sơn : Chấn , Tốn là đăng diện.
b/ * Vũ khúc gặp các Sơn : Chấn, Tốn , Ly là Thất vị.
** Vũ khúc gặp các Sơn : Cấn, Khôn , Khảm là đắc vị.
* Vũ khúc gặp các Sơn : Càn , Đoài, Tốn là Đăng diện.
c/ * Cự môn gặp các Sơn : Chấn , Tốn , Khảm là Thất vị.
* Cự môn gặp các Sơn : Càn , Đoài , Ly là đắc vị.
* Cự môn gặp các Sơn : Cấn , Khôn là đăng diện.
II/ LUẬN NGÔI NHÀ ĐỘNG TRẠCH .
Một ngôi nhà tốt hay xấu có 3 chỗ chính yếu : CỬA CÁI - SƠN CHỦ - BẾP. Trong đó Sơn chủ là quan trọng nhất.
* 3 cung chính yếu trên cùng phe Đông tứ cung hoặc Tây tứ cung là một ngôi nhà tốt .
* 3 cung chính yếu ở tại 3 cung : Thủy - Mộc - Thổ là được cách rất quý.
* Trong một ngôi nhà 6 chỗ đều cùng một cung ( Đông hoặc Tây tứ trạch ) là ngôi nhà đại cát , đại lợi. Nếu được Sao Chúa là cát tinh đắc vị hay Đăng diện nữa thì là ngội nhà đệ nhất, càng ở lâu càng thịnh cượng.
* Nếu ngôi nhà mà cửa cái ở một phe tứ cung, 5 chỗ còn lại ở một phe tứ cung là ngôi nhà đại hung , đại bại.
III/ BẾP.
* Táo tòa : Là nơi đặt bếp. Táo tòa đặt tại 1 trong 8 cung Bát quái.
* Táo khẩu : Miệng bếp tức là Hỏa môn theo hướng lưng người đứng nấu.
* Phương ( Vị ) : Vị trí của bếp.
* Hướng : Nơi bếp trông tới tức là hướng bếp theo hướng lưng người đứng nấu.
Đối với phái Dương trạch tam yếu, muốn tính toán cát hung của bếp . khi đã phân cung điểm hướng cho bếp , phải an du niên. Dùng phép biến cung , từ cung của CỬA CÁI đến cung BẾP thừa Du niên nào thì ghi Du niên đó vào bếp. Từ cung của SƠN CHỦ biến đến cung BẾP. Cung của CỬA CÁI, SƠN CHỦ và BẾP cùng phe ( Đông trù hoặc Tây trù , tức là bếp hợp với nhà sẽ đem lại thịnh vượng. Nếu Đông - Tây hỗn loạn sẽ đem lại suy bại.
VỊ TRÍ đặt BẾP liên quan tới CỬA , SƠN CHỦ hoặc PHÒNG CHỦ ( Hỗ biến ) .
* Hỏa môn phải cùng phe với mạng chủ mới không tác hại đến chủ nhà.
* Nếu cung vợ chồng trạch chủ nghịch nhau , có thể đặt hướng Hỏa môn thuận với cung mạng của vợ.
* Cửa cái cùng phe với hướng bếp và cửa bếp.
* Nếu nhà Đông - Tây hỗn loạn ( Cửa cái và Sơn chủ khác phe nhau ) , phải đặt vị trí bếp cùng phe với cửa cái mới mong đủ ăn , đủ mặc.
* Nếu Bếp và mạng chủ nghịch phe với cung cửa thì gia cảnh ngày càng suy khốn , thê lương.
* Nếu cung mạng chủ cùng phe với bếp nhưng đối nghịch với nhà thì gia cảnh ban đầu còn khá , sau cùng vẫn mạt.
* Nếu nhà và cung mạng chủ cùng phe, bếp khác phe thì nếu phấn đấu xoay sở vẫn đủ mưu sinh.
1/ THẤT VỊ : Khi hành của Sao và hành của Cung Hướng tương khắc . Nếu Tinh khắc Cung thì Cung bị khắc nhập , bị xấu nhiều hơn.
2/ ĐẮC VỊ : Khi hành của Sao và hành của Cung Hướng tương sanh . Tinh sanh cho Cung thì lợi ích lớn hơn Cung sinh cho Tinh.
3/ ĐĂNG DIỆN : Khi Tinh và Cung có cùng hành tỷ hòa , chẳng khác gì Vua đăng Đàn , rất tốt.
4/ NHẬP MIẾU : Là chốn miếu đường , khi Sao đắc vị thì đăng diện ở ngăn cuối cùng nên gặp trực diện với Sơn chủ. Cát tinh đắc địa hay đăng diện mà gặp Sơn chủ , chẳng khác nào tôi trung gặp Chúa Thánh nhân từ. Hung tinh đắc vị nay lại nhập miếu chẳng khác nào Vua gặp loạn thần.
a/ * Tham lang gặp các Sơn : Càn, Đoài, Cấn , Khôn là thất vị.
* Tham lang gặp các Sơn : Khảm , Ly là đắc vị.
Tham lang gặp các Sơn : Chấn , Tốn là đăng diện.
b/ * Vũ khúc gặp các Sơn : Chấn, Tốn , Ly là Thất vị.
** Vũ khúc gặp các Sơn : Cấn, Khôn , Khảm là đắc vị.
* Vũ khúc gặp các Sơn : Càn , Đoài, Tốn là Đăng diện.
c/ * Cự môn gặp các Sơn : Chấn , Tốn , Khảm là Thất vị.
* Cự môn gặp các Sơn : Càn , Đoài , Ly là đắc vị.
* Cự môn gặp các Sơn : Cấn , Khôn là đăng diện.
II/ LUẬN NGÔI NHÀ ĐỘNG TRẠCH .
Một ngôi nhà tốt hay xấu có 3 chỗ chính yếu : CỬA CÁI - SƠN CHỦ - BẾP. Trong đó Sơn chủ là quan trọng nhất.
* 3 cung chính yếu trên cùng phe Đông tứ cung hoặc Tây tứ cung là một ngôi nhà tốt .
* 3 cung chính yếu ở tại 3 cung : Thủy - Mộc - Thổ là được cách rất quý.
* Trong một ngôi nhà 6 chỗ đều cùng một cung ( Đông hoặc Tây tứ trạch ) là ngôi nhà đại cát , đại lợi. Nếu được Sao Chúa là cát tinh đắc vị hay Đăng diện nữa thì là ngội nhà đệ nhất, càng ở lâu càng thịnh cượng.
* Nếu ngôi nhà mà cửa cái ở một phe tứ cung, 5 chỗ còn lại ở một phe tứ cung là ngôi nhà đại hung , đại bại.
III/ BẾP.
* Táo tòa : Là nơi đặt bếp. Táo tòa đặt tại 1 trong 8 cung Bát quái.
* Táo khẩu : Miệng bếp tức là Hỏa môn theo hướng lưng người đứng nấu.
* Phương ( Vị ) : Vị trí của bếp.
* Hướng : Nơi bếp trông tới tức là hướng bếp theo hướng lưng người đứng nấu.
Đối với phái Dương trạch tam yếu, muốn tính toán cát hung của bếp . khi đã phân cung điểm hướng cho bếp , phải an du niên. Dùng phép biến cung , từ cung của CỬA CÁI đến cung BẾP thừa Du niên nào thì ghi Du niên đó vào bếp. Từ cung của SƠN CHỦ biến đến cung BẾP. Cung của CỬA CÁI, SƠN CHỦ và BẾP cùng phe ( Đông trù hoặc Tây trù , tức là bếp hợp với nhà sẽ đem lại thịnh vượng. Nếu Đông - Tây hỗn loạn sẽ đem lại suy bại.
VỊ TRÍ đặt BẾP liên quan tới CỬA , SƠN CHỦ hoặc PHÒNG CHỦ ( Hỗ biến ) .
* Hỏa môn phải cùng phe với mạng chủ mới không tác hại đến chủ nhà.
* Nếu cung vợ chồng trạch chủ nghịch nhau , có thể đặt hướng Hỏa môn thuận với cung mạng của vợ.
* Cửa cái cùng phe với hướng bếp và cửa bếp.
* Nếu nhà Đông - Tây hỗn loạn ( Cửa cái và Sơn chủ khác phe nhau ) , phải đặt vị trí bếp cùng phe với cửa cái mới mong đủ ăn , đủ mặc.
* Nếu Bếp và mạng chủ nghịch phe với cung cửa thì gia cảnh ngày càng suy khốn , thê lương.
* Nếu cung mạng chủ cùng phe với bếp nhưng đối nghịch với nhà thì gia cảnh ban đầu còn khá , sau cùng vẫn mạt.
* Nếu nhà và cung mạng chủ cùng phe, bếp khác phe thì nếu phấn đấu xoay sở vẫn đủ mưu sinh.
PHONG THỦY LUẬN BÀI 24 Điện Bà Tây Ninh
Bạn đang xem tại Blog Trần Tứ Liêm. Đừng quên Chia Sẻ nếu bài viết có ích! Mời xem dự án của tôi:
Đánh Vần Tiếng Việt - Từ điển Hán Việt - Từ điển Ê Đê - Từ điển NNKH - Từ điển Tiếng Việt