PHONG THỦY LUẬN.
PHẦN 6: BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
Lời bạt : Những kiến thức về âm phần , dienbatn đã viết trong loạt bài " NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CẢI TÁNG MỘ PHẦN " từ bài 1( https://dienbatnblog.blogspot.com/2011/11/nhung-ieu-can-biet-khi-cai-tang-mo-phan.html ) đến bài 11 ( https://dienbatnblog.blogspot.com/2013/05/nhung-ieu-can-biet-khi-cai-tang-mo-phan_21.html ) và loạt bài " ỨNG DỤNG BÁT QUÁI ĐỒ TRONG VIỆC ĐẶT MỘ PHẦN " từ bài 1 ( https://dienbatnblog.blogspot.com/2010/03/ung-dung-bat-quai-tran-o-trong-viec-at.html ) đến bài 4 ( https://dienbatnblog.blogspot.com/2010/03/ung-dung-bat-quai-tran-o-trong-viec-at_2259.html ). Phần này xin bổ xung thêm một số kiến thức chung mà dienbatn sưu tầm được. Thân ái.
CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
CÁC ĐỀ MỤC CHUNG TRONG PHẦN NÀY.
I. TỔNG QUAN VỀ PHONG THỦY ÂM PHẦN.
II/ LONG PHÁP.
III. HUYỆT PHÁP.
IV. SA PHÁP.
V. THỦY PHÁP.
Trong khoa Địa lý, Thủy pháp là quan trọng nhất ( thường là bí truyền ). Nay dienbatn xin bổ xung một số kiến thức sưu tầm được về vấn đề này.
Trong phần Thủy pháp có 5 điều cần lưu ý :
1. Tất cả có 4 cục Thủy pháp :
Kim - Mộc - Thủy - Hỏa dùng để khởi Thủy pháp Trường sinh ( Không có Thổ cục ).
2. Mỗi Long có 6 Huyệt:
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng : Khởi vòng Tràng sinh ở Dưỡng.
Chính Mộ hướng : Khởi vòng Trường sinh ở Mộ.
Vòng Trường sinh cần : Dưỡng, Trường sinh, Vượng, Mộ. Các Huyệt 1,2,5,6 vòng Tràng sinh chảy ra ở Mộ khố.
3. Nước từ đâu chảy đến Minh đường gọi là Thủy lai.
Nước từ Minh đường chảy ra gọi là Thủy khứ.
Nước từ Minh đường chảy Mộ ra gọi là Thủy khẩu.
4. Nước có thể chảy xuôi, chảy ngược theo chiều kim đồng hồ :
* Nếu chảy xuôi gọi là Thuận.
Nếu chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy Nghịch.
5. Các chính sinh của các cục Long đều giống nhau , duy chỉ có Hướng và Thủy khẩu là khác nhau. Các Chính vượng, Chính dưỡng, Chính Mộ , Tự sinh, Tự vượng cũng như vậy.
1. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH.
Ta biết rằng : Long có 5 cục : Kim - Mộc- Thủy - Hỏa - Thổ. Thủy có 4 cục ( Không có Thổ cục ):
* Hỏa cục Thủy.
* Thủy cục Thủy.
* Kim cục Thủy.
* Mộc cục Thủy.
1/ HỎA CỤC THỦY LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Bắc ( tức là phóng về các Sơn : Tân, Tuất, Càn, Hợi. Nhâm , Tí ) thì đối cung là phương Nam - Tức là HỎA CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Tân, Tuất trên La kinh là Dưỡng Thủy Hỏa cục - Lấy Bính quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Tuất trên La kinh , là ÂM HỎA CỤC LONG , thì lấy Ất quản cục : " Ất - Bính giao nhi xu Tuất " .
2/ THỦY CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Nam ( tức là phóng về 6 Sơn : Ất, Thìn, Tốn, Tị, Bính ), thì đối cung là phương Bắc - tức THỦY CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là dương Thủy cục - Lấy Nhâm quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là Âm Thủy cục - Lấy chữ Tân quản cục.
" Tân , Nhâm, Hợi nhi tự Thìn ".
3/ KIM CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Đông ( Có 6 Sơn : Quý, Sửu, Cấn , Dần, Giáp, Mão ) , thì đối cung là phương Tây - Tức là KIM CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Quý - Sửu thì là Dương Kim cục - Lấy Canh quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Quý - Sửu thì là Âm Kim cục - Lấy Đinh quản cục.
" Đẩu , Ngưu nạp Đinh , Canh chi khí ".
4/ MỘC LONG CỤC.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Tây ( có 6 Sơn : Đinh, Mùi, Khôn, Thân , Canh, Dậu ) , thì đối cung là Đông - Tức là MỘC CỤC LONG .
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Dương Mộc cục - Lấy Giáp quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Âm Mộc cục - Lấy Quý quản cục.
" Kim dương thu Quý, Giáp chi linh ".
2. VÒNG TRÀNG SINH .
Vòng Tràng sinh bao gồm : Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng .
Địa Huyệt ứng Thiên văn :
" Liêm trinh ám Bệnh , Tử.
Thai, Tuyệt nãi Lộc tồn.
Phá quân chân Mộ vị.
Phùng Suy thị Cự môn.
Học đường Lâm quan tượng.
Vượng phương thị Vũ khúc,
Quan đới thuộc Văn xương.
Mộc dục Văn khúc vị.
Dưỡng , Sinh thị Tham lang.
* 6 tướng đáo cục lai Thủy : Trường sinh, Quan đới, Lâm quan,Đế vượng, Suy, Dưỡng ( lấy nước đến ).
* 6 tướng đáo cục khứ Thủy : Mộc dục, Bệnh, Tử , Mộ, Tuyệt , Thai ( lấy nước chảy đi ).
* Mỗi Thủy cục long có 6 hướng ( 6 phép đặc biệt ).
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng .
Chính Mộ hướng .
1/ CHÍNH SINH HƯỚNG.